đôi/khi
trong{với/trước}cô đơn suốt hai tỉ năm ánh sáng
b́nh thản, tớ hắt x́ hơi (T.S) *
cắn nát
những ngày xa lắc
môi
lả
đêm
đôi/khi
đôi/khi phù thủy em
gặm lạo xạo
xương xanh, móng vuốt non, tôi
đôi/khi vào biển
áp tai
nghe: rên, van, năn, nỉ
những hời chết đuối hờn
ối đông chiều
gián tía
hoàng cung liệng bè quạ đen
đôi/khi đức vua là con trắng tướp nước trà trộn trong bầy
ngập ngừng
chớp
ráng
rắc phân lên thượng uyển liễu bào
ngài bay qua bóng cỗ máy giảo h́nh dựng trên một ngũ giác đài
chó nhải nhai đêm
rùng rục kéo lên những đoàn người
trong đó
đôi/khi
có tôi
có đức vua
đôi/khi xào khan hồn ḿnh bên bậu cửa
vạc rượu sôi
khô
nấc
xuyên bản lề xám thép
trong óc rũ tiếng ma cười
rời bảng vảng đôi khi
trầm vào khi
tôi thấy một đường trục xuyên chiếc răng cửa
xoắn
nhập trùng trung tuyến một hạt gạo
ấy là kí ức quan âm
ấy là xa lộ tin
xuyên
tràn
chảy vào trảng cát
trắng
Tokyo, 11.2006
---------------
* T.S: TANIKAWA Shuntaro谷川俊太郎(1931 - ), nhà thơ, dịch giả Nhật Bản, hiện sống tại Tokyo. Hai câu cuối bài “Cô đơn hai tỉ năm ánh sáng二十億光年の孤独” trong tập cùng tên ― tập thơ đầu tay ra mắt năm 1952, làm nên tên tuổi của Tanikawa. Lời dịch avq.