Thơ Bắc Đảo qua bản chuyển ngữ từ Trung văn của Ái Vân Quốc
(Phần một: Tuyển bốn bài trong thời ḱ c̣n ở Trung Quốc)
Nhà thơ Bắc Đảo (1949 ― , sinh trưởng ở Trung Quốc, hiện sống và sáng tác tại Hoa Ḱ [1])
Bốn bài trong “Bắc Đảo thi tuyển”(1986):
Mài dao
Tiếng quê{Hương âm}
Trả lời{Hồi đáp}
Nghệ thuật thơ
-
B́a tạp chí văn học Kim thiên (thu nhỏ; số 74, tức số 3 – số mùa thu năm 2006)
Bắc Đảo北岛/Bei Dao (1949 - ) là một trong những gương mặt quan trọng nhất của thi ca Trung Quốc đương đại, nhân vật trung tâm của phái đổi mới. Cây bút trữ t́nh độc đáo tân ḱ, ngân lên tiếng day dứt của một tâm thế khi dứt khoát đ̣i ruồng mê vượt sang bờ giác, ấy rồi, khi lại tự nguyện ĺa giác để ch́m lún vào mê. Cuộc du hành trầm mặc tưởng như không cùng giữa hai bờ mê - giác, từ trực cảm dẫn/níu người và nhấn chính ḿnh vào những vỉa tầng sâu hút của triết lí nhân sinh.
Ông nguyên tên là Triệu Chấn Khai赵振开/Zhao Zhenkai, quê gốc ở Hồ Châu 湖州 tỉnh Chiết Giang浙江, sinh trưởng tại Bắc Kinh. Năm 1969 là công nhân ngành xây dựng, sau làm việc trong công ty. Cuối thập niên 1980, ra nước ngoài cư trú.
Bắt đầu viết thơ từ năm 21 tuổi, các tập chính có “Trát kí thành thái dương太阳城札记/ Taiyang cheng zhaji”(1978, Notes from the City of the Sun), “Bắc Đảo thi tuyển北岛诗选/Bei Dao shi xuan”(1986, The August Sleepwalker). Năm 1978, cùng với nhóm văn hữu sáng lập tạp chí văn học “Kim thiên今天/Jintian”(Today/Ngày nay), sau khi định cư tại nước ngoài, cho phục san “Kim thiên” (ṭa soạn hiện đóng tại Thousand Oaks, California, Hoa Ḱ), và hiện vẫn tiếp tục là chủ bút. Thơ ông đă được dịch sang khoảng 25 thứ tiếng. Bắc Đảo đă từng được đề cử cho giải Nobel, ông chỉ kém nhà văn đồng hương là Cao Hành Kiện (Gao Xingjian) một phiếu trong ṿng chung kết giải này năm 2000.
Có thể tham khảo lời giới thiệu bằng tiếng Việt về Bắc Đảo cùng bản dịch một số thơ của ông đă đăng trên website Tiền Vệ (qua trung gian là các bản dịch Pháp văn hay Anh văn, của các dịch giả: Diễm Châu, Cù An Hưng, Đinh Linh, Lê Đ́nh Nhất – Lang,…), và, bản dịch từ Trung văn theo phương án tŕnh bày dịch phẩm thơ do Ái Vân Quốc đề xướng đang công bố dần trên website Văn Nghệ Sông Cửu Long (trong nước), website damau (hải ngoại; xin xem: số 13 ra ngày 2.12.2006, số 17 ra ngày 22.01.2007). Có thể xem đây là nỗ lực của các dịch giả trong việc giới thiệu Bắc Đảo đến bạn đọc tiếng Việt – một tác giả lớn của thế giới nhưng chưa được biết đến nhiều tại Việt Nam, hầu như chưa xuất hiện trong các chuyên san văn học hay chuyên san thơ trong nước. [Tokyo, 02.2007, avq]
Về ư nghĩa các kí hiệu sử dụng trong bản chuyển ngữ
(do avq đặt, và bắt đầu áp dụng vào/từ việc chuyển ngữ thơ của Bắc Đảo. Tùy ư thích, bạn đọc có thể chỉ xem Phần đọc chính, mà bỏ qua, không cần xem Phần đọc thêm của các bản dịch)
[chữ nghiêng] Dấu móc vuông, chữ bên trong viết/để nghiêng
{chữ nghiêng} Dấu cánh cung, chữ bên trong viết/để nghiêng
¶, ¶……¶ Dấu báo vắt ḍng
1, 2,3… Số nhỏ đánh ở đầu các ḍng thơ
1. [chữ nghiêng], Dấu móc vuông, chữ bên trong viết/để nghiêng: Từ/nhóm từ bên trong dấu này được thêm vào cho rơ nghĩa theo cảm thức tiếng Việt, được đọc liền mạch với các từ/nhóm từ đứng trước đó hay sau đó (ngoài dấu móc vuông).
Ví dụ 1: phát hiện [thấy]
Trường hợp này sẽ đọc thành: “phát hiện thấy”
Ví dụ 2: tịnh không [một] tiếng
Trường hợp này sẽ đọc thành: “tịnh không một tiếng”
2. {chữ nghiêng}, Dấu hai cánh cung úp vào nhau, chữ bên trong viết/để nghiêng: Từ/nhóm từ bên trong dấu này được đọc với nghĩa là tương đương hay thay thế được với các từ/nhóm từ đứng trước đó hay sau đó (ngoài dấu cánh cung).
Ví dụ 1: là biển {rừng} cây
Trường hợp này đọc thành: “là biển cây”, hoặc, “là rừng cây”
Ví dụ 2: đang nương {men} theo
Trường hợp này đọc thành: “đang nương theo”, hoặc, “đang men theo”
3. ¶, ¶……¶, tạm gọi là dấu báo vắt ḍng: Báo hiệu câu thơ được vắt qua 2 hay nhiều ḍng. Dấu hiệu này được thấy rơ trong nguyên ngữ (ở đây là Trung văn; không nhất thiết dấu này xuất hiện trong mỗi bản dịch).
Ví dụ 1, về trường hợp vắt qua 2 ḍng:
đám người trên đại lộ ¶
¶ là biển {rừng} cây ở bên trong tủ kính bày hàng cự đại
Ví dụ 2, về trường hợp vắt qua nhiều ḍng:
tôi nh́n chiếc kim trên đĩa máy hát đang nương {men} theo ¶
¶ đường tṛn ṿng tuổi của một cây đại cổ thụ ¶
¶ lướt hướng vào tâm
4. 1, 2,3… Số nhỏ đánh ở đầu các ḍng thơ: Sẽ được sử dụng trong những trường hợp (bài thơ) thấy cần thiết, tiện cho việc đối sánh với các bản dịch khác, hay với việc phân tích thơ Bắc Đảo sau này.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
[1] Mài dao
PHẦN ĐỌC CHÍNH
(bản chuyển ngữ chính của avq từ Trung văn)
Mài dao
tôi mượn ánh sáng yếu mờ của buổi sớm tinh sương để mài dao
phát hiện thấy sống dao dần vẹt
lưỡi dao th́ lại rất cùn
mặt trời vụt lóe
đám người trên đại lộ
là biển cây ở bên trong tủ kính bày hàng cự đại
tịnh không một tiếng ầm ào
tôi nh́n mũi kim trên đĩa máy hát đương nương theo
đường tṛn ṿng tuổi của một cây đại cổ thụ
lướt hướng vào tâm
PHẦN ĐỌC THÊM
1. Các bản chuyển ngữ phụ
(các bản này tồn tại song song với nhau, và, với bản chuyển ngữ chính, như những “đồng sáng tác” của người đọc/người dịch thơ, ở đây là thơ Bắc Đảo)
【Bản 1】
Mài dao
tôi mượn ánh sáng yếu mờ của buổi sớm tinh sương để mài dao
phát hiện sống dao dần vẹt
lưỡi dao th́ lại rất cùn
mặt trời vụt lóe
đám người trên đại lộ
là rừng cây ở bên trong tủ kính bày hàng cự đại
tịnh không tiếng ầm ào
tôi nh́n mũi kim trên đĩa máy hát đang nương theo
đường tṛn ṿng tuổi của một cây đại cổ thụ
lướt hướng tâm
【Bản 2】
Mài dao
tôi mượn ánh sáng yếu mờ của buổi sớm tinh sương để mài dao
phát hiện [thấy] sống dao dần vẹt
lưỡi dao th́ lại rất cùn
mặt trời vụt lóe [một cái]
đám người trên đại lộ
là biển {rừng} cây ở bên trong tủ kính bày hàng cự đại
tịnh không [một] tiếng ầm ào [cơ giới]
tôi nh́n mũi kim trên đĩa máy hát đang {đương} nương {men} theo
đường tṛn ṿng tuổi của một cây đại cổ thụ
lướt hướng [vào] tâm [đường tṛn đó]
【Bản 3】
Mài dao
tôi mượn ánh sáng yếu mờ của buổi sớm tinh sương để mài dao
phát hiện thấy sống dao dần vẹt
lưỡi dao th́ lại rất cùn
mặt trời vụt lóe [một cái rồi vội tắt ngấm]
đám người trên đại lộ ¶
¶ là biển {rừng} cây ở bên trong tủ kính bày hàng cự đại
tịnh không [một] tiếng ầm ào [cơ giới]
tôi nh́n mũi kim trên đĩa máy hát đương nương {men} theo ¶
¶ đường tṛn ṿng tuổi của cây một đại cổ thụ ¶
¶ lướt hướng vào tâm
2. Nguyên bản Trung văn [2]
磨刀
我借清晨的微光磨刀
发现刀背越来越薄
刀锋仍就很钝
太阳一闪
大街上的人群
是巨大的橱窗里的树林
寂静轰鸣
我看见唱头正沿着
一棵树椿的年轮
滑向中心
3. Phiên âm Hán Việt
(không soạn bản pin-in tiếng Bắc Kinh hiện đại v́ không tiện dụng trong/cho phân tích thơ Bắc Đảo sau này. Lựa chọn phiên âm Hán Việt là do có nguyên nhân sâu xa trong cảm thức tiếng Việt, và quan hệ của tiếng Việt và tiếng Hán đọc theo lối Hán Việt)
Ma đao
ngă tá thanh thần đích vi quang ma đao
phát hiện đao bối việt lai việt bạc
đao phong nhưng tựu ngận độn
thái dương nhất thiểm
đại nhai thượng đích nhân quần
thị cự đại đích chu song đích thụ lâm
tịch tĩnh oanh minh
ngă khán kiến xướng đầu chính duyên trước
nhất quả thụ xuân đích niên luân
hoạt hướng trung tâm
4. Bản chuyển ngữ khác
(bản của Diễm Châu từ Pháp văn, đă đăng trên Tiền Vệ)
MÀI DAO
Dưới ánh sáng buổi đầu ngày tôi mài một con dao
sống dao mảnh lần đi
lưỡi dao vẫn cùn nhụt
mặt trời lấp lánh
Đám đông trên đại lộ
là rừng của một tủ kính bày hàng bao la
im lặng âm ỉ
tôi đă thấy mũi kim trên đĩa hát
theo những đường ṿng của thân cây
lướt vào trung tâm những ṿng ấy
[2] Tiếng quê{Hương âm}
PHẦN ĐỌC CHÍNH
Tiếng quê
tôi nói tiếng Tàu với chiếc gương
một công viên có mùa đông của riêng ḿnh
tôi thả nhạc lên
mùa đông không có nhặng xanh
tôi thung dung sục cà-fê
nhặng xanh không hiểu thế nào là tổ quốc
tôi thêm vào một xíu đường
tổ quốc là một loại hương âm
tôi từ đầu bên kia đường dây điện thoại
nghe thấy sự hoảng {sợ} loạn của chính tôi
vậy nên chúng tôi đă mê {lú} sâu
PHẦN ĐỌC THÊM
1. Các bản chuyển ngữ phụ
【Bản 1】
Tiếng quê{Hương âm}
tôi nói tiếng Tàu {Trung} với {vào} chiếc gương
một công viên có mùa đông của {cho} riêng ḿnh {riêng nó}
tôi thả {mở/bật} nhạc {âm nhạc} lên {ra}
mùa đông không có nhặng {ruồi} xanh
tôi thung dung {chậm trề/uể lười} sục {hầm/nấu/đun/sôi} cà-fê
nhặng xanh không hiểu thế nào là tổ quốc
tôi đă thêm{nêm} [vào] một {chút} xíu đường
tổ quốc là một loại hương âm {tiếng quê}
tôi, từ {ở} đầu bên kia đường dây điện thoại
nghe thấy sự hoảng {sợ} loạn của [chính] tôi
{ở một đầu đường dây điện thoại, tôi
đă nghe thấy sự hoảng sợ của chính tôi }
vậy nên {thế là/bởi thế} chúng tôi đă mê {lú} sâu {vực sâu}
【Bản 2】
Tiếng quê{Hương âm}
tôi nói tiếng Tàu {Trung} với {vào} chiếc gương
một công viên có mùa đông của {cho} riêng ḿnh {riêng nó}
tôi thả {mở/bật} nhạc {âm nhạc} lên {ra}
mùa đông không có nhặng {ruồi} xanh
tôi thung dung {chậm trề/uể lười} sục {hầm/nấu/đun/sôi} cà-fê
nhặng xanh không hiểu thế nào là tổ quốc
tôi đă thêm{nêm} [vào] một {chút} xíu đường
tổ quốc là một loại hương âm {tiếng quê}
tôi, từ {ở} đầu bên kia đường dây điện thoại
nghe thấy sự hoảng {sợ} loạn của [chính] tôi
{ở một đầu đường dây điện thoại, tôi
đă nghe thấy sự hoảng sợ của chính tôi}
vậy nên {thế là/bởi thế} chúng tôi đă mê {lú} sâu {vực sâu}
【Bản 3】
Tiếng quê{Hương âm}
tôi nói tiếng Tàu với {vào} chiếc gương
một công viên có mùa đông của {cho} riêng ḿnh
tôi thả nhạc lên {ra}
mùa đông không có nhặng xanh
{tôi đem nhạc thả vào mùa đông không có nhặng xanh}
{tôi thả vào tiếng nhạc một con nhặng xanh mà mùa đông không có}
tôi thung dung sục cà-fê
nhặng xanh không hiểu thế nào là tổ quốc
tôi thêm vào một xíu đường
tổ quốc là một loại hương âm {tiếng quê}
tôi, từ đầu bên kia đường dây điện thoại ¶
¶ nghe thấy sự hoảng {sợ} loạn của chính tôi ¶
¶ vậy nên chúng tôi đă mê {lú} sâu
{thế là lũ chúng tôi mê lú ở dưới vực sâu}
【Bản 4】
Tiếng quê{Hương âm}
1 a tôi nói tiếng Tàu với {vào} chiếc gương
2 một công viên có mùa đông của {cho} riêng ḿnh
3 b tôi thả nhạc lên
4 mùa đông không có nhặng xanh
5 c tôi thung dung sục cà-fê
6 nhặng xanh không hiểu thế nào là tổ quốc
7 d tôi thêm vào một xíu đường
8 tổ quốc là một loại hương âm {tiếng quê}
9 tôi, từ đầu bên kia đường dây điện thoại ¶
10 ¶ nghe thấy sự hoảng loạn của chính tôi ¶
11 ¶ vậy nên chúng tôi đă mê {lú} sâu
2. Nguyên bản Trung văn
【Chính bản】
乡音
我对着镜子说中文
一个公园有自己的冬天
我放上音乐
冬天没有苍蝇
我悠闲地煮着咖啡
苍蝇不懂得什么是祖国
我加了点儿糖
祖国是一种乡音
我在电话线的另一端
听见了我的恐惧
于是我们迷上了深渊
【Phụ bản】
乡音
1 我对着镜子说中文
2
a 一个公园有自己的冬天
3 我放上音乐
4
b 冬天没有苍蝇
5 我悠闲地煮着咖啡
6
c 苍蝇不懂得什么是祖国
7 我加了点儿糖
8
d 祖国是一种乡音
9 我在电话线的另一端 ¶
10 ¶ 听见了我的恐惧 ¶
11 ¶ 于是我们迷上了深渊
3. Phiên âm Hán Việt
【Chính bản】
Hương âm
ngă đối trước kính tử thuyết Trung văn
nhất cá công viên hữu tự kỉ đích đông thiên
ngă phóng thượng âm nhạc
đông thiên một hữu thương dăng
ngă du nhàn địa chử trước gia phi
thương dăng bất đổng đắc thập ma thị tổ quốc
ngă gia liễu điểm nhi đường
tổ quốc thị nhất chủng hương âm
ngă tại điện thoại tuyến đích lánh nhất đoan
thính kiến liễu ngă đích khủng cụ
vu thị ngă môn mê thượng liễu thâm uyên
【Phụ bản】
Hương âm
1 ngă đối trước kính tử thuyết Trung văn
2 a nhất cá công viên hữu tự kỉ đích đông thiên
3 ngă phóng thượng âm nhạc
4 b đông thiên một hữu thương dăng
5 ngă du nhàn địa chử trước gia phi
6 c thương dăng bất đổng đắc thập ma thị tổ quốc
7 ngă gia liễu điểm nhi đường
8 d tổ quốc thị nhất chủng hương âm
9 ngă tại điện thoại tuyến đích lánh nhất đoan ¶
10 ¶ thính kiến liễu ngă đích khủng cụ ¶
11 ¶ vu thị ngă môn mê thượng liễu thâm uyên
4. Bản chuyển ngữ khác
(bản của Diễm Châu từ Pháp văn, đă đăng trên Tiền Vệ)
【Chính bản】
GIỌNG BẢN THỔ
Tôi nói tiếng Tầu trước tấm gương
một công viên có nỗi buồn riêng của nó
tôi để nhạc
không có ruồi vào mùa đông
trầm tư tôi chế cà-phê
giống ruồi mù tịt về chữ tổ quốc
tôi thêm một chút đường
tổ quốc, cái âm giọng khó giải này
Ở đầu kia của ḍng chữ
tôi nghe chính nỗi kinh hoàng của tôi
【Phụ bản】
GIỌNG BẢN THỔ
1 Tôi nói tiếng Tầu trước tấm gương
2 a một công viên có nỗi buồn riêng của nó
3 tôi để nhạc
4 b không có ruồi vào mùa đông
5 trầm tư tôi chế cà-phê
6 c giống ruồi mù tịt về chữ tổ quốc
7 tôi thêm một chút đường
8 d tổ quốc, cái âm giọng khó giải này
9 Ở đầu kia của ḍng chữ
10 tôi nghe chính nỗi kinh hoàng của tôi
[3] Trả lời{Hồi đáp}
PHẦN ĐỌC CHÍNH
Trả lời
thấp hèn là giấy thông hành của kẻ thấp hèn,
cao thượng là lời văn khắc trên bia mộ của của người cao thượng,
nh́n ḱa, trong khung trời mạ kền này,
nổi {trôi} đầy bóng ngược cong queo của người chết
kỉ băng hà: đă qua rồi,
[mà] cớ sao: mọi chỗ, vẫn đều là băng {ch́m} trôi ?
Mũi Hảo Vọng: đă phát hiện rồi,
[mà] cớ sao: trong Biển Chết, ngàn buồm vẫn [cạnh] đua nhau ?
tôi bước lên thế giới này,
chỉ mang theo giấy, dây chăo và cái bóng [ḿnh],
để: ở trước ṭa,
đọc to lên những lời bị phán quyết.
nói cho cậu biết nhé, thế giới ơi,
tôi – không – tin !
dù cho dưới chân người có một ngàn tên thách đấu,
th́ hăy tính tôi là kẻ thứ một ngàn lẻ một.
tôi không tin trời là thứ màu xanh lam,
tôi không tin tiếng rền của sấm,
tôi không tin mộng là thứ {ảo} giả,
tôi không tin {cái/người} chết không báo ứng.
nếu nhất định biển sẽ chọc vỡ đê như số đă định,
th́ hăy cho nước chát {mặn} xối ồ vào tim tôi,
nếu nhất định đất liền sẽ thăng lên như mệnh đă an,
th́ hăy cho loài người chọn lại đỉnh sinh tồn.
ṿng xoay mới, và sao sao nhấp nhánh
đang giăng đầy bầu trời không {nắp} vung,
đó là chữ viết tượng h́nh có năm ngàn tuổi,
đó là con ngươi {mắt} chăm chắm nh́n của người vị lai.
PHẦN ĐỌC THÊM
1. Các bản chuyển ngữ phụ
【Bản 1】
Trả lời{Hồi đáp}
thấp hèn {bỉ lậu/ dơ dáy} là giấy thông hành của kẻ {đứa/người} thấp hèn {dơ dáy},
cao thượng là lời văn khắc {minh văn} trên bia mộ của của người {đứa/kẻ} cao thượng,
nh́n {đi }ḱa, trong khung {bầu} trời mạ {vàng} kền này,
[đă] nổi [trôi] đầy bóng gập cong {cong queo/khúc gấp} [in ngược lên] của người chết
Kỉ {thời ḱ} Băng Hà: đă qua rồi,
v́ sao: mọi {nơi} chỗ đều là băng {ch́m} trôi ?
Mũi Hảo Vọng {Cape of Good Hope}: đă phát hiện,
v́ sao: trong Biển Chết {Dead Lake} ngàn buồm {thuyền} đua {tranh} nhau ?
trên cái thế giới mà tôi đă đến này,
{tôi bước lên vào cái thế giới này}
chỉ mang theo {bên ḿnh} giấy, dây [trói/thừng/chăo] và cái bóng,
để {v́}: ở trước ṭa {thẩm phán/pháp đ́nh},
{tuyên đọc} đọc {dơng dạc/lớn} to những {vài/ít} lời {tiếng/thanh âm} bị phán quyết.
{để đọc to lên những lời bị phán quyết trước ṭa}
nói [cho] cậu {mày/bạn} biết nhé, thế giới [ơi]
tôi {tớ/ḿnh/tao} – không – tin [tưởng] !
dầu cho dưới chân người {mày/bạn} có một ngàn người thách đấu,
th́ hăy điểm danh cho tôi làm{kẻ/đứa/thằng} thứ một ngàn lẻ một.
tôi không tin trời là xanh {lam},
tôi không tin tiếng rền {dội} của sấm,
tôi không tin mộng là giả {ảo/hăo},
tôi không tin {cái/sự/người} chết không báo ứng.
nếu [hệt] như trong tiền {mặc/thiên/số} định, nhất định biển sẽ chọc {xối/táng/húc} vỡ đê,
th́ hăy cho nước {mặn} chát ồ {nhồi/tọng} vào trong tim tôi,
nếu nhất định đất liền sẽthăng {bay/nhô/vồi} lên,
th́ hăy cho loài người {nhân loại} chọn lại đỉnh sinh tồn {đỉnh cao sinh tồn/đỉnh cao để sinh tồn}.
vận hội {vần/ṿng xoay} mới và sao sao {tinh tú/đẩu} nhấp nhánh {chớp nháy/chớp}
đang {giăng/chăng/treo đầy} trang hoàng bầu trời không có nắp {vung} đậy,
đó {đấy} là chữ viết {văn tự} tượng h́nh [có] năm ngàn {năm} tuổi,
đó {đấy} là con ngươi {đồng tử/mắt} chăm chắm nh́n của [những] người vị lai.
【Bản 2】
Trả lời{Hồi đáp}
thấp hèn là giấy thông hành {hộ chiếu} của {đứa} kẻ thấp hèn,
cao thượng là lời văn khắc trên bia mộ của của {đứa} người cao thượng,
nh́n {đi }ḱa, trong khung trời mạ kền này,
nổi đầy bóng [ngược] gập cong của người chết
kỉ băng hà: đă qua rồi,
cớ sao: mọi chỗ, đều là băng {ch́m} trôi ?
mũi hảo vọng: đă phát hiện,
cớ sao: trong biển chết, ngàn buồm đua {tranh} nhau ?
trên cái thế giới mà tôi đă đến này,
{tôi bước lên cái thế giới này}
chỉ mang theo giấy, dây [chăo] và cái bóng,
để {v́}: ở trước ṭa,
đọc {lớn} to những {vài} lời bị phán quyết.
{để đọc to lên những lời bị phán quyết trước ṭa}
nói [cho] cậu biết nhé, thế giới [ơi]
tôi – không – tin [tưởng] !
dầu {dù} cho dưới chân người {mày/bạn} có một ngàn người{tên/đứa} thách đấu,
th́ hăy điểm danh cho tôi làm kẻ {đứa/thằng} thứ một ngàn lẻ một.
tôi không tin trời là thứ {màu} xanh {lam},
tôi không tin tiếng rền {dội} của sấm,
tôi không tin mộng là {cái} thứ giả {ảo},
tôi không tin {cái/sự/người} chết không báo ứng.
nếu [hệt] như trong số đă đặt, nhất định biển sẽ chọc {húc} vỡ đê,
th́ hăy cho nước {mặn} chát {nhồi} ồ vào trong tim tôi,
nếu nhất định đất liền sẽ thăng {bay} lên,
th́ hăy cho loài người {nhân loại} chọn lại {đỉnh cao} đỉnh sinh tồn.
vận hội {ṿng xoay} mới và sao sao {tinh tú/đẩu} nhấp nhánh {chớp chớp}
đang {treo đầy} trang hoàng bầu trời không có nắp {vung} đậy,
đó {đấy} là chữ viết {văn tự} tượng h́nh [có] năm ngàn {năm} tuổi,
đó {đấy} là con ngươi {mắt} chăm chắm nh́n của [những] người vị lai.
2. Nguyên bản Trung văn
回答
卑鄙是卑鄙者的通行证,
高尚是高尚者的墓志铭,
看吧,在那镀金的天空中,
飘满了死者弯曲的倒影。
冰川纪过去了,
为什么到处都是冰凌?
好望角发现了,
为什么死海里千帆相竞?
我来到这个世界上,
只带着纸、绳索和身影,
为了在审判前,
宣读那些被判决的声音。
告诉你吧,世界
我--不--相--信!
纵使你脚下有一千名挑战者,
那就把我算作第一千零一名。
我不相信天是蓝的,
我不相信雷的回声,
我不相信梦是假的,
我不相信死无报应。
如果海洋注定要决堤,
就让所有的苦水都注入我心中,
如果陆地注定要上升,
就让人类重新选择生存的峰顶。
新的转机和闪闪星斗,
正在缀满没有遮拦的天空。
那是五千年的象形文字,
那是未来人们凝视的眼睛。
3. Phiên âm Hán Việt
Hồi đáp
ti bỉ thị ti bỉ giả đích thông hành chứng,
cao thượng thị cao thượng giả đích mộ chí minh,
khán ba, tại na độ kim đích thiên không trung,
phiêu măn liễu tử giả loan khúc đích đảo ảnh.
Băng Xuyên kỉ quá khứ liễu,
vị thập ma đáo xứ đô thị băng lăng ?
Hảo Vọng giác phát hiện liễu,
vị thập ma Tử Hải lí thiên phàm tương cạnh ?
ngă lai đáo giá cá thế giới thượng,
chỉ đái trước chỉ, thằng sách ḥa thân ảnh,
vị liễu tại thẩm phán tiền,
tuyên độc na ta bị phán quyết đích thanh âm.
cáo tố nhĩ ba, thế giới
ngă – bất – tương – tín !
túng sử nhĩ cước hạ hữu nhất thiên danh khiêu chiến giả,
na tựu bả ngă toán tác đệ nhất thiên linh danh.
ngă bất tương tín thiên thị lam đích,
ngă bất tương tín lôi đích hồi thanh,
ngă bất tương tín mộng thị giả đích,
ngă bất tương tín tử vô báo ứng.
như quả hải dương chú định yếu quyết đê,
tựu nhượng sở hữu đích khổ thủy đô chú nhập ngă tâm trung,
như quả lục địa chú định yếu thượng thăng,
tựu nhượng nhân loại trùng tân tuyển trạch sinh tồn đích phong đỉnh.
tân đích chuyển cơ ḥa thiểm thiểm tinh đẩu,
chính tại chuế măn một hữu giá lan đích thiên không.
na thị ngũ thiên niên đích tượng h́nh văn tự,
na thị vị lai nhân môn ngưng thị đích nhăn t́nh.
4. Bản chuyển ngữ khác
(bản của Đinh Linh từ Anh văn, đă đăng trên Tiền Vệ)
CÂU TRẢ LỜI
Sự tồi bại là mật mă của kẻ vô lại.
Danh dự là văn bia người liêm sỉ.
Nh́n—bầu trời mạ đang tràn ngập
Phản ảnh dập dờn của cổ nhân.
Họ bảo thời đại băng hà đă qua.
Sao băng đá vẫn c̣n khắp nơi?
Mũi Hảo Vọng đă được phát hiện.
Sao ngàn cánh buồm dành Biển Chết?
Tôi đến thế gian này với không ǵ
Ngoài giấy, dây thừng và cái bóng,
Để công bố trước sự phán xét
Một giọng nói đă bị phán xét:
Nghe đây, thế gian, tôi—không—tin!
Nếu ngươi đă chà đạp 1.000 kẻ thù,
Hăy cho tôi làm kẻ 1.001.
Tôi không tin bầu trời màu xanh.
Tôi không tin những lời sấm nói.
Tôi không tin giấc mơ là ảo tưởng.
Tôi không tin cái chết không báo thù.
Nếu có ngày biển chọc thủng đê,
Hăy cho nước mặn tràn tim tôi.
Nếu có ngày đất nhô từ biển,
Chúng ta sẽ sống trên đỉnh.
Trái đất xoay. Một cḥm sao lóng lánh
Trang hoàng một bầu trời tang hoang:
Đấy là những h́nh tượng từ 5.000 năm,
Là những con mắt tương lai soi xét.
[4] Nghệ thuật thơ
PHẦN ĐỌC CHÍNH
Nghệ thuật thơ
căn nhà rộng đại mà tôi trú thuộc này
chỉ c̣n sót lại một chiếc bàn, xung quanh
là śnh bùn lầy đầm ngút ngát
trăng sáng từ những góc độ khác nhau chiếu rọi tôi
giấc mộng với bộ xương gịn vẫn đứng nguyên ở
măi xa, khung giàn giáo chưa buồn dỡ đi
vẫn c̣n vết chân nhoét bùn trên giấy trắng
con cáo đă được chăm bẵm bao năm này
ngoe ngẩy đuôi đỏ như lửa
ca ngợi tôi, sát thương tôi
đương nhiên, vẫn c̣n có em, ngồi đối mặt tôi
chớp ḷa lóe vào trời thanh nắng trong bàn tay em
biến thành củi khô, và hóa tro tàn
PHẦN ĐỌC THÊM
1. Các bản chuyển ngữ phụ
【Bản 1】
Nghệ thuật thơ
căn nhà rộng đại mà tôi trú thuộc này
chỉ c̣n sót lại một chiếc bàn, xung quanh
là śnh bùn ngút ngát
trăng sáng từ những giác độ khác nhau chiếu rọi tôi
những mộng với bộ xương gịn tơi vẫn đứng y nguyên ở
măi xa, khung giàn giáo chưa buồn dỡ đi
vẫn c̣n vết chân nhoét bùn trên giấy trắng
{từ những góc độ khác nhau trăng sáng chiếu rọi vào những giấc mơ với bộ xương gịn của tôi, và những giấc mơ ấy vẫn c̣n đứng y nguyên ở tít xa}
con cáo đă được chăm bẵm bao năm này
ngoe ngẩy đuôi đỏ như lửa
ca ngợi tôi, sát thương tôi
đương nhiên, vẫn c̣n có em, ngồi đối mặt tôi
chớp ḷa lóe vào: trời thanh nắng trong bàn tay em
biến thành củi khô, và hóa tro tàn
{điện lóe/lia lên bầu trời trong xanh - bầu trời ấy lại đang nằm trong bàn tay em ― đă biến thành củi khô, và hóa thành tro}
【Bản 2】
Nghệ thuật thơ
căn nhà rộng {cự} đại mà tôi {thuộc vào} trú thuộc này
chỉ c̣n sót lại một chiếc bàn, xung quanh
là śnh bùn lầy đầm {bùn lầy} ngút ngát {bất tận/vô biên}
trăng sáng từ những giác độ khác nhau chiếu {vào} rọi tôi
những giấc mộng, với bộ xương gịn, vẫn đứng y nguyên ở
măi xa, khung giàn giáo [xây dựng] chưa buồn dỡ đi {tựa như c̣n chưa tháo đi}
vẫn c̣n vết chân nhoét {dính/đẵm} bùntrên giấy trắng
{giấc mộng có khung xương gịn vẫn đứng y nguyên ở măi xa
khung giàn giáo chưa buồn dỡ đi vẫn c̣n vết chân dính bùn trên giấy trắng}
con cáo [hồ li] này đă được chăm {nuôi} bẵm bao năm
ngoe ngẩy {vẩy vẩy} đuôi đỏ như lửa
ca ngợi tôi, sát thương tôi
{con mèo đă chăm bẵm bao năm hóa cáo này
đương vờn cái đuôi đỏ rực như lửa
ca ngợi tôi, rồi lại sát thương tôi}
đương nhiên {dĩ nhiên/hiển nhiên}, vẫn c̣n có em {mày/bạn/cậu}, ngồi đối {trước} mặt tôi
chớp ḷa lóe vào: trời thanh nắng trong bàn tay em {mày/bạn/cậu}
biến thành củi khô, và hóa tro tàn
{chớp của bầu trời trong xanh chiếu rọi vào trong bàn tay em, rồi nó biến thành củi khô, và hóa thành tro}
【Bản 3】
Nghệ thuật thơ
căn nhà rộng đại mà tôi trú thuộc này ¶
¶ chỉ c̣n sót lại một chiếc bàn, xung quanh ¶
là śnh bùn lầy đầm ngút ngát
trăng sáng từ những giác độ khác nhau chiếu rọi tôi
giấc mộng với bộ xương gịn vẫn đứng y nguyên ở ¶
¶ măi xa, khung giàn giáo chưa buồn dỡ đi ¶
¶ vẫn c̣n vết chân nhoét bùn trên giấy trắng
con chồn này đă được chăm bẵm bao năm ¶
¶ ngoe ngẫy đuôi đỏ như lửa ¶
¶ ca ngợi tôi, sát thương tôi
đương nhiên, vẫn c̣n có em, ngồi đối mặt tôi
chớp ḷa lóe vào trời thanh nắng trong bàn tay em ¶
¶ biến thành củi khô, và hóa tro tàn
2. Nguyên bản Trung văn
诗艺
我所从属的那所巨大的房舍
只剩下桌子,周围
是无边的沼泽地
明月从不同角度照亮我
骨骼松脆的梦依然立在
远方,如尚未拆除的脚手架
还有白纸上泥泞的足印
那只喂养多年的狐狸
挥舞着火红的尾巴
赞美我,伤害我
当然,还有你,坐在我的对面
炫耀于你掌中的晴天的闪电
变成干柴,又化为灰烬
3. Phiên âm Hán Việt
Thi nghệ
ngă sở ṭng thuộc đích na sở cự đại
đích pḥng xá
chỉ thặng hạ trác tử, chu vi
thị vô biên đích chiểu trạch địa
minh nguyệt ṭng bất đồng giác độ chiếu lượng ngă
cốt cách túng thúy đích mộng y nhiên lập tại
viễn phương, như thượng vị triệt trừ đích cước thủ giá
hoàn hữu bạch chỉ thượng nê nính đích túc ấn
na chỉ uy dưỡng đa niên đích hồ li
huy vũ trước hỏa hồng đích vĩ ba
tán mĩ ngă, sát thương ngă
đương nhiên, hoàn hữu nhĩ, tọa tại ngă đích đối diện
huyễn diệu vu nhĩ chưởng trung đích t́nh thiên đích thiểm điện
biến thành can sài, hóa thành khôi tận
4. Bản chuyển ngữ khác
(bản của Diễm Châu từ Pháp văn, đă đăng trên Tiền Vệ)
NGHỆ THUẬT THI CA
Cái bàn
ấy những ǵ c̣n lại
của chốn ở bao la này nơi tôi cư ngụ
chung quanh những đầm lầy hút mắt
ánh trăng
phóng lên tôi những soi rọi khác nhau
mộng mơ c̣n dựng nơi xa xăm ấy
chiếc bóng mong manh những dàn gióng đă từ bỏ
có
những vết bùn nhơ này trên trang giấy trắng
con hồ-ly đă kiên tŕ nuôi dậy đó
hướng về tôi phe phẩy chiếc đuôi đỏ rực
nói với tôi những lời tán dương hoặc hăm dọa
thế rồi cố nhiên c̣n có em
ngồi trước mặt tôi
những ánh chớp biếc xanh lấp lánh trong tay em
biến thành củi khô tan thành tro than
[2] Nếu không có bản in trên giấy, th́ trên mạng toàn cầu, bạn có thể dễ dàng t́m thấy nguyên bản tiếng Trung những bài thơ tiêu biểu của Bắc Đảo (bao gồm 4 bài trên), chẳng hạn website sau: http://www.bookhome.org/xdwx/beidao/index.htm