HanThiTrieuTian

 

Hán thi Triều Tiên

 

 

Sơn tự

I Dal (Lư Đạt 1539-1612 )

Khê thượng thu hứng

I Hwang (Lư Hoằng 1501-1570)

Hoằng Khánh tự

Kim Jong Hee (Kim Chính Hỉ 1784--1856 )

Thu dạ

Zhong Choel (Trịnh Triệt 1536-1593)

Thu dạ vũ trung

Choe Chi Won (Thôi Trí Viễn 857--? )

Tống biệt Tô Dương Cốc

Hwang Jini (Hoàng Chân Y 1506- 1544 ?)

Tương tư mộng

Hwang Jini (Hoàng Chân Y 1506- 1544 ?)

Sơ nguyệt

Hwang Jini (Hoàng Chân Y 1506- 1544 ?)

Nguyệt dạ văn Tử Quy

I Gyu Bo (Lư Khuê Báo 1168-1241)

Tĩnh trung nguyệt

I Gyu Bo (Lư Khuê Báo 1168-1241)

Tùng nguyệt

Baek Gwang-Hun (Bạch Quang Huân 1537-1582)

Vọng nguyệt

Song Ik Pil (Tống Dực Bật 1534-1597)

 

 

 

Sơn tự

 

Tự tại bạch vân trung

Bạch vân tăng bất tảo

Khách lai môn thủy khai

Vạn hác tùng hoa lăo

 

I Dal (Lư Đạt 1539-1612 )

 

 

Chùa trên núi

 

Chùa cao lẩn khuất trong mây

Mà sư chẳng quét để mây trắng chùa

Khách lên mới mở cổng vô

Rừng thông cổ thụ bao mùa nở hoa

 

Quỳnh Chi phóng dịch (26/10/2010)

 

 

Khê thượng thu hứng

 

Vũ quyển vân quy mộ thiên bích

Tây phong nhập lâm minh sách sách

Khê cầm vong cơ lập đa thời

Hốt nhiên quyết khởi phi vô tích

 

I Hwang (Lư Hoằng 1501-1570)

 

Thu bên suối

 

Sau mưa xanh biếc trời chiều

Mây bay, rừng lá xạc xào gió thu

Chim dừng bên suối mộng mơ

Vụt bay đi chẳng vết mờ dấu chân

 

Quỳnh Chi phỏng dịch (25/10/2010)

 

 

Tùng nguyệt

 

Thủ tŕ nhất quyển nhị châu thiên

Độc băi tùng đàn bạn hạc miên

Kinh khởi trung tiêu măn thân ảnh

Lănh hà phi tận nguyệt lưu thiên

 

Baek Gwang-Hun (Bạch Quang Huân 1537-1582)

 

Trăng soi trên cành thông

 

Cảnh tiên trang sách trên tay

Đọc xong cùng hạc ngủ say trong chùa

Giật ḿnh thấy bóng thông che

Sương tan vằng vặc trăng khuya đầy trời

 

Quỳnh Chi phóng dịch (25/10/2010)

 

Thu đ́nh

 

Lăo nhân khán thử tịch

Măn ốc thu dương minh

Kê trục thảo trùng khứ

Cúc hoa thẩm xứ minh

 

Kim Jong Hee (Kim Chính Hỉ 1784-1856 )

 

 

Vườn thu

 

Nắng thu trải khắp gian nhà

Lăo ngồi chiếu cói trông ra ngoài vườn

Gà đuổi sâu trên đống rơm

Trong bụi hoa cúc th́ thầm tiếng chi ...

 

Quỳnh Chi phóng dịch  (24/10/2010)

 

Hoằng Khánh tự

 

Thu thảo tiền triều tự

Tàn bi học sĩ văn

Thiên niên hữu lưu thủy

Lạc nhật kiến quy vân

 

Baek Gwang-Hun (Bạch Quang Huân 1537-1582)

 

Chùa Hoằng Khánh

 

Cỏ thu phủ mái chùa xưa

Bài văn tiến sĩ trên bia đă mờ

Ngàn năm nước chảy lững lờ

Trong chiều lặng ngắm mây xưa trở về

 

Quỳnh Chi phóng dịch (22/10/2010)

 

Thu dạ

 

Tiêu tiêu lạc diệp thanh

Thác nhận vi sơ vũ

Hô đồng xích môn khán

Nguyệt quải khê nam thụ

 

Zhong Choel (Trịnh Triệt 1536-1593)

 

Đêm thu

 

Xạc xào nghe tiếng lá rơi

Ngỡ mưa nhỏ hạt bên ngoài trời đêm

Gọi nhỏ mở cửa ra xem

Trăng treo bên suối trên cành phía nam

 

Quỳnh Chi phóng dịch (23/9/2010)

 

Thu dạ vũ trung

 

Thu phong duy khổ ngâm 

Thế lộ thiểu tri âm 

Song ngoại tam canh vũ 

Đăng tiền vạn lư tâm 

 

Choe Chi Won (Thôi Trí Viễn 857--? ) 

 

Mưa trong đêm thu

Gió thu than văn một ḿnh

Đường đời được mấy tri âm bạn cùng 

Nửa đêm mưa đổ ngoài song

Trước đèn soi vạn lư t́nh ngổn ngang

 

Quỳnh Chi phỏng dịch (23/9/2010)

 

 

Bán nguyệt

 

Thùy đoạn Côn Lôn ngọc

Tài thành Chức Nữ sơ

Khiên Ngưu nhất khứ hậu

Sầu trịch bích không hư

 

Hwang Jini (Hoàng Chân Y)

 

Sơ nguyệt

 

Ai người chạm ngọc Côn Lôn

Cho nàng Chức nữ soi gương chải đầu

Chàng Ngưu đi khuất đă lâu

Nàng buồn quăng lược lên bầu thinh không

 

Quỳnh Chi phỏng dịch (9/9/2010)

 

Tương tư mộng

 

Tương tư tương kiến chỉ bằng mộng    

Nông phỏng hoan thời hoan phỏng nông   

Nguyện sử dao dao tha dạ mộng

Nhất thời đồng tác lộ trung phùng

 

Hwang Jini (Hoàng Chân Y)

 

Tương tư mộng

 

Gặp nhau c̣n chỉ trong mơ

T́m người người cũng tương tư đi t́m

Lần sau vào mộng thời xin

Đi cùng lúc để giữa đường gặp nhau

 

Quỳnh Chi phỏng dịch (16/9/2010)

 

 

Tống biệt Tô Dương Cốc

 

Nguyệt hạ đ́nh ngô tận 

Sương trung dă cúc hoàng

Lâu cao thiên nhất xích 

Nhân túy tửu thiên thương 

Lưu thủy ḥa cầm lănh 

Mai hoa nhập địch hương 

Minh triều tương biệt hậu 

T́nh ư bích ba trường 

 

Hwang Jini  (Hoàng Chân Y  ?-1530?) 

 

Tiễn Tô Dương Cốc

Cúc vàng dại nở trong sương 

Vườn thu ngập lá ngô đồng dưới trăng

Lầu cao vạn trượng thinh không

Say trong ngàn chén rượu đương rót mời

Lạnh buồn tiếng nước sông trôi 

Véo von ngọc địch hương mai thoảng vào

Sáng ra bịn rịn đưa nhau

Luyến lưu sóng nước rạt rào trường giang

 

Quỳnh Chi phỏng dịch (17/9/2010)

 

 

Tĩnh trung nguyệt

 

Sơn tăng bần nguyệt sắc

Tịnh cấp nhất b́nh trung

Đáo tự phương ứng giác

B́nh khuynh nguyệt diệc không

 

I Gyu Bo (Lư Khuê Báo 1168-1241 )

 

Ánh trăng dưới giếng

 

Nhà sư xuống núi t́m trăng

Múc trăng đáy nước cất trăng vào b́nh

Về chùa một lúc chợt quên

B́nh nghiêng c̣n biết đâu t́m dấu trăng

 

Quỳnh Chi phỏng dịch (24/9/2010)

 

Vọng nguyệt

 

Vị viên thường hận tựu viên tŕ

Viên hậu như hà dịch tựu khuy

Tam thập dạ trung viên nhất dạ

Bách niên tâm sự tổng như kỳ

 

Song Ik Pil (Tống Dực Bật 1534-1597)

 

 

Trông trăng

 

Trăng khuyết măi chẳng chịu đầy

Mới vừa tṛn đă vội vơi khuyết dần

Ba mươi đêm được một lần

Trăm năm tâm sự có mong được ngày ..?

 

Quỳnh Chi phóng dịch (23/9/2010)

 

Thu dạ vũ trung

Thu phong duy khổ ngâm 

Thế lộ thiểu tri âm 

Song ngoại tam canh vũ 

Đăng tiền vạn lư tâm 

 

Choe Chi Won (Thôi Trí Viễn 857--? ) 

 

Mưa trong đêm thu

Gió thu than văn một ḿnh

Đường đời được mấy tri âm bạn cùng 

Nửa đêm mưa đổ ngoài song

Trước đèn soi vạn lư t́nh ngổn ngang

 

Quỳnh Chi phỏng dịch (23/9/2010)