RENÉ CHAR              Nói về Thơ

 

 

   René Char (1907-1988) là gương mặt hàng đầu của thơ Pháp tk20. Sinh trưởng tại vùng Provence, thiên nhiên miền Nam ghi dấu ấn trong các  bài thơ đầu tay và tập Arsenal (1929) đã được Éluard khen tặng. Với tập thơ tiếp theo, Ralentir Travaux (1930) - tác phẩm chung của Char, Éluard và André Breton – ông gia nhập trường phái siêu thực một vài năm rồi vĩnh viễn chia tay vì cảm thấy nhóm này bị Aragon tìm cách thao túng. Là một thủ lĩnh bí mật trong cuộc kháng chiến chống quân Đức xâm lược, những sáng tác giai đoạn ấy được tập hợp trong tập Feuillets d’Hypnos (1946) đề tặng Camus. Từ đó ông một mình một cõi; vừa thám hiểm vùng bất khả tri giáp giới thi ca và tư tưởng, vừa sáng tác gần ba mươi tác phẩm thơ và kịch để tạo nên một sự nghiệp văn  học lớn. (Ông được vinh dự hiếm có khi Tủ sách Pléiade xuất bản Toàn Tập các trước tác của ông vào năm 1983.) Trong hành trình nghệ thuật ông kết bạn với nhiều danh họa như Picasso, Braque, Matisse, Kandinsky, Giacometti, de Stael, Wilfredo Lam… Char từng hợp tác với nhạc sĩ Porte và Braque để dựng vở ballet La Conjuration (1947); Pierre Boulez đã chọn ba bài thơ trong Le Marteau sans Maitre (1955) để phổ thành một tổ khúc avant – garde. Một điều lạ thường là Char không thắng giải Nobel trong khi ông được các tên tuổi như Camus, Pasternak, Saint-John Perse … ngưỡng mộ. Khó tính với bản thân trong từng câu, ngoài sáng tác thơ ông còn thử thách ngòi bút với loại mỹ học khắt khe nhất của ngôn từ, tiêu biểu trong thể loại cách ngôn (aphorisme) mà ông đã tiếp thu từ các hiền triết thời tiền-Socrate như Parménide, Empédocle hay Héraclite. Chính nội dung hàm súc giàu tư tưởng trong tác phẩm của nhà thơ đã đem đến cho ông những người bạn trong giới triết gia như Bataille, Grenier, Blanchot, Beaufret, và đặc biệt nhất là Martin Heidegger. Trong một lần viếng thăm Char tại vùng quê miền Provence, Heidegger đã làm tặng ông  bài thơ tri âm nhan đề Cézanne với câu cuối: “Zeigt sich hier ein Pfad, der in ein Zusammengehören des Dichtens und des Denkens führt? ( Nơi đây có mở ra chăng một lối đi cho tư tưởng và thi ca hội ngộ?).

 

    Những cách ngôn trích dịch sau đây được tuyển từ vựng tập  Dans l’Atelier du Poète, Gallimard, 2007; đặc biệt đoạn Sur la Poésie (758-761, 864-866). Với những suy tưởng này, hi vọng người đọc sẽ tiếp nhận được phần nào tinh hoa của một hồn thơ.

 

CHÂN  PHƯƠNG

 

 

Tu es pressé d’écrire comme si tu étais en retard sur la vie…

Mi viết gấp viết vội làm như mi trễ giờ không theo kịp cuộc đời…

 

La réalité sans l’énergie disloquante de la poésie: qu’est-ce?

Hiện thực thiếu mất năng lượng bung phá của thơ: nó ra cái gì?

 

Produis ce que la connaissance veut garder secret, la connaissance aux cent passages.

Tri kiến ngoằn ngoèo trăm lối để giấu kín điều ẩn mật - hãy tác tạo nó ra.

 

Un poète doit laisser des traces de son passage, non des preuves. Seules les traces font rêver.

Nhà thơ nên để lại các vết tích hành trình của mình, không để lại chứng cứ. Chỉ vết tích mới tạo ra mộng mơ.

 

La poésie vit d’insomnie perpétuelle.

Thơ tồn tại nhờ mất ngủ triền miên.

 

Levé avant son sens, un mot nous éveille, nous prodigue la clarté du jour, un mot qui n’a pas rêvé.

Không đắm chìm trong mộng , con chữ thức trước ý nghĩa của nó và ban phát ánh dương quang khiến ta bừng tỉnh.

 

Le chien errant n'atteint pas forcément le forêt.

Không chắc gì con chó hoang đi lạc tới rừng.

 

On ne partage pas ses gouffres avec autrui,seulement ses chaises.

Ta chỉ chia nhượng được mấy cái ghế cho người khác, những vực thẳm của ta thì không.

 

Le présent-passé, le présent-futur. Rien qui précède et rien qui succède, seulement les offrandes de l'imagination.

Hiện tại-quá khứ, hiện tại-tương lai.Không có gì đến trước và chẳng có gì tới sau, chỉ có những tặng phẩm của tưởng tượng.

 

Le temps vu à travers l'image est un temps perdu de vue. L'être et le temps sont bien différents. L'image scintille éternelle, quand elle a dépassé l'être et le temps.

Thời gian nhìn xuyên qua ý tượng là năm tháng biệt tăm. Hữu thể với thời gian khác biệt nhau nhiều. Ý tượng lấp lánh đời đời khi đã vượt xa thời gian và hữu thể.

 

Allez à l'essentiel: n'avez-vous pas besoin de jeunes arbres pour reboiser votre forêt?

Điều chủ yếu là đây: các người không cần những cây non để gầy lại rừng hay sao?

 

La lucidité est la blessure la plus rapprochée du soleil.

Sự sáng suốt là vết thương gần mặt trời nhất.

 

Ne t'attarde pas à l'ornière des résultats.

Đừng nán lâu với dấu vết các thành quả để lại.

 

Au centre de la poésie, un contradicteur t'attend. C'est ton souverain.

Lutte loyalement contre lui.

Nơi tâm điểm thi ca, kẻ phản biện chờ mi. Đó là chúa tể của mi.

Với kẻ ấy mi phải đấu một cách trung thực.

 

Notre héritage n'est précédé d'aucun testament.

Chẳng có lời di chúc nào báo trước gia tài của chúng ta.

 

Comment vivre sans inconnu devant soi?

Sống bằng cách nào nếu phía trước thiếu sự bất khả tri?

 

La vérité attend l'aurore à côté d'une bougie.

Chân lý chờ đón rạng đông bên ngọn đèn cầy.

 

Il faut réapprendre à frapper le silex à l'aube, s'opposer au flot des mots.

Phải học lại cách nhen đá lửa lúc bình minh, chống lại dòng chảy từ ngữ.

 

Magicien de l'insécurité, le poète n'a que des satisfactions adoptives. Cendre toujours inachevée.

Phù thủy của bất an, nhà thơ chỉ có những thỏa mãn nhận tạm.

Tro cháy mãi chưa tàn.

 

Le poème est l'amour réalisé du désir demeuré désir.

Bài thơ là mối tình toại nguyện của dục vọng mãi mãi là dục vọng.

 

La seule signature au bas de la vie blanche, c’est la poésie qui la dessine.

Chữ ký duy nhất bên dưới cuộc đời để trắng là chữ ký của thi ca.