HuAGinsbergHoangHung

[1]

 

           Tặng Carl Solomon [2]

 

I.

Tôi đă thấy những bộ óc tuyệt vời nhất của thế hệ ḿnh bị tàn phá bởi

     điên rồ, chết đói cuồng loạn trần truồng, lê thân qua các phố người

     đen kiếm một liều giận dữ lúc rạng đông,

những tay hipster [3] tâm trí thiên thần cháy ḷng t́m lại sự kết nối

      siêu phàm xưa với chiếc đi-na-mô tinh tú trong cỗ máy đêm,

những kẻ nghèo xơ rách rưới mắt trũng say đờ ngồi đơ hút thuốc trong bóng

     tối siêu nhiên của những căn hộ nước lạnh bồng bềnh qua nóc các thành

     phố nghiền ngẫm nhạc jazz,

những kẻ phơi bày tim óc trước Thiên đường bên dưới khúc đường xe

     lửa treo và nh́n thấy những thiên sứ đạo Hồi lảo đảo rực sáng trên mái chúng cư nghèo [4],

những kẻ đi qua các trường đại học mắt rạng rỡ tuyệt vời truyền ảo giác

     Arkansaw [5] & những bi kịch theo tinh thần của Blake [6] giữa các

     tay học giả chiến tranh [7],

những kẻ bị đuổi học v́ điên khùng & công bố những bài ca tục tĩu trên

     cửa sổ đầu lâu [8],

những kẻ mặc đồ lót nằm co trong các căn pḥng lởm chởm, đốt tiền

     trong giỏ rác [9] và lắng nghe Khủng bố qua tường,

những kẻ bị tóm trong râu mu quay về New York qua Laredo [10] với một

     ruột tượng cần sa,

những kẻ ăn lửa trong các khách sạn tồi tàn uống dầu thông ở Hẻm Thiên

     Đường [11], chết, hay hành xác thân ḿnh đêm tiếp đêm bằng những

     giấc mơ, bằng ma tuư, bằng ác mộng dựng người, rượu, cặc dái và giao

     hoan bất tận,

trong tâm tưởng những con phố cụt vô song của mây và chớp run rảy

     nhảy về phía các cột đèn Canada và Paterson [12], làm bừng sáng cả

     thế giới bất động của Thời gian ở giữa,

những hành lang vững chăi của chất gây ảo giác [13], những b́nh minh sân

     sau nghĩa địa cây xanh, say rượu vang trên sân thượng, những khu

     phố mặt tiền cửa hàng trong cuộc chạy rong của tụi cần-sa-đồ đèn

     đường nê-ông nhấp nháy, những rung động mặt trời mặt trăng và cây

     cối trong chạng vạng Brooklyn [14] mùa đông gầm rống, những

     huênh hoang rác rưởi và ánh sáng tâm trí hiền vương [15],

những kẻ tự xiềng ḿnh vào các đường xe điện ngầm di chuyển bất tận từ

     Battery đến Bronx thần thánh [16] say benzedrin [17] cho tới khi tỉnh

     cơn v́ tiếng ồn của bánh xe và trẻ nít run rảy miệng xệu óc ṃn méo

     tất cả tinh anh kiệt quệ trong ánh sáng ảm đạm của vườn Zoo[18],

những kẻ suốt đêm ch́m đắm trong ánh sáng tù mù của tiệm Bickford trôi ra

     và ngồi suốt chiều bia nhạt trong quán Fugazzi tiêu điều, lắng nghe

     ngày tận thế từ cái máy hát hydrogen[19],

những kẻ nói chuyện liên tu bảy mươi giờ từ công viên về nhà ra quán rượu

     đến Bellevue đến bảo tàng đến cầu Brooklyn [20],

một đạo quân lạc lơng những kẻ thích tṛ chuyện trên mây nhảy xuống các

     bậc thang nhảy ra khỏi lối thoát hoả tai nhảy khỏi bậu cửa sổ nhảy khỏi

     toà Empire State [21] như nhảy từ vầng trăng [22],

tán dóc hét gào nôn mửa x́ xầm những chuyện có thật những kư ức và

     giai thoại và những cú đập vào nhăn cầu [23] và những cú xốc bệnh

     viện và nhà tù và chiến tranh,

toàn bộ những kẻ tài trí mửa ra khi nhớ lại hết trong bảy ngày đêm mắt sáng

     ngời, thứ thịt đă được ban phép lành bị vứt trên vỉa hè [24],

những kẻ biến mất tiêu vào cơi Thiền vô sở New Jersey bỏ lại một dấu

     vết bưu ảnh mập mờ có h́nh Toà Thị chính Atlantic[25],

chịu đựng mồ hôi phương Đông và chứng nhức xương Tanger [26] và chứng

     nhức nửa đầu Trung Hoa khi cai nghiện trong căn pḥng tồi tàn

     ở Newark[27],

những kẻ thơ thẩn loanh quanh nửa đêm sân ga tự hỏi ḿnh đi đâu, rồi đi mà

     chẳng có trái tim tan nát nào ở lại,

những kẻ châm thuốc lá trong các toa chở hàng chở hàng chở hàng ồn

     ào băng qua tuyết về phía những trang trại quạnh hiu trong đêm của nội,

những kẻ nghiên cứu Plotinus Poe Thánh John Thập tự thần giao cách cảm

     bob kabbalah [28] bởi vũ trụ rung động một cách bản năng dưới chân họ

     ở Kansas [29],

những kẻ bơ vơ qua các phố Idaho [30] kiếm t́m những thiên thần thổ

     dân thấu thị đúng là những thiên thần thổ dân thấu thị,

những kẻ nghĩ là ḿnh điên khi thành phố Baltimore [31] sáng loá trong cơn

     ngây ngất siêu nhiên,

những kẻ nhảy vào xe li-mu-din [32] với người Tàu ở Oklahoma [33]

     do thôi thúc của ánh đèn đường nửa đêm đông mưa thị trấn,

những kẻ lang thang đói meo đơn độc qua hết thành phố Houston kiếm nhạc

     jazz hay sex, xup, và đi theo anh chàng Tây Ban Nha tinh anh [34]

     để đàm luận về nước Mỹ và Vĩnh hằng, một việc vô vọng, và thế là

     đáp tàu thủy đi châu Phi,

những kẻ mất hút trong núi lửa Mexico [35] chẳng để lại thứ ǵ trừ

     bóng dáng những bộ đồ vải thô và phún thạch và tro tàn của thơ rải

     rác trong Chicago rực lửa [36],

những kẻ tái xuất hiện ở miền Tây điều tra bọn FBI râu dài quần xoọc

     đôi mắt to hoà b́nh chủ nghĩa gợi dục với nước da xậm phát những tờ

     rơi  tối nghĩa [37],

những kẻ làm bỏng cánh tay với đầu thuốc lá phản đối khói mù thuốc lá gây

     mê của Chủ nghĩa Tư bản,

những kẻ phân phát truyền đơn Siêu Cộng sản ở quảng trường

     Union [38] khóc và cởi áo quần trong lúc c̣i tầm Los Alamos [39] rền

     rĩ bắt họ im, và rền rĩ bắt phố Wall [40] im, và con phà đảo

     Staten [41] cũng rền rĩ,

những kẻ bật khóc trong các thể dục đường màu trắng trần truồng và run rảy

     trước máy móc của những bộ xương khác,

những kẻ cắn gáy lũ thám tử và vui sướng la hét trên xe cảnh sát

     chẳng phạm tội ǵ ngoài chuyện kê gian say xỉn hoang dại và tự đầu

     độc của chính ḿnh,

những kẻ qú mà hú trong xe điện ngầm và bị lôi khỏi mái nhà c̣n vung vẩy

     cơ quan sinh dục và bản thảo,

những kẻ để cho bọn đi mô-tô thánh thiện đụ đít và hét lên vui thích,

những kẻ thổi và được thổi bởi những thiên thần người trần mắt thịt là bọn

     thủy thủ, những ve vuốt của t́nh yêu Đại Tây Dương và biển Caribê [42],

những kẻ đụ sáng chiều trong các vườn hồng và băi cỏ công viên và

     nghĩa địa rải rắc tinh trùng vung văi cho bất kỳ ai có thể đến,

những kẻ nấc cụt không ngừng ráng cười khúc khích nhưng kết thúc trong

     thổn thức sau tấm ngăn trong nhà tắm hơi khi chú thiên thần tóc vàng

     trần truồng đến đâm ḿnh bằng một chiếc gươm,

những kẻ mất các cậu trai t́nh cho ba mụ già định mệnh một mụ độc nhăn

     của đồng đô la [43] đồng tính ái một mụ độc nhăn nháy mắt chui ra

     khỏi tử cung một mụ độc nhăn chẳng làm ǵ chỉ ngồi bệt mà cắt

     những sợi chỉ vàng trí tuệ của chiếc khung cửi nghệ nhân,

những kẻ giao cấu mê man không thoả với một chai bia một người t́nh một

     gói thuốc lá một cây nến và ngă nhào khỏi giường, và tiếp tục trên sàn ra

     tận hành lang và kết thúc ngất xỉu ở chân tường với ảo ảnh về cái hĩm

     và sự cực khoái tối hậu tránh né giọt tinh dịch cuối cùng của ư thức,

những kẻ làm vui cái hĩm của triệu cô nàng run rảy khi mặt trời lặn, và

     mắt đỏ đọc lúc ban mai nhưng đă chuẩn bị làm vui cái hĩm của mặt

     trời mọc, trật mông trong nhà kho và trần truồng dưới hồ,

những kẻ chạy rông điếm đàng suốt qua bang Colorado [44] trong vô vàn xe

     hơi đêm ăn trộm, N.C., người hùng bí mật của những bài thơ

     này [45], con đực và người đẹp của Denver [46] - niềm vui khi nhớ

     đến vô số cuộc ngả ngửa con gái trong những khu đất hoang & sân

     sau quán xá, hàng ghế lung lay pḥng chiếu bóng, hang động đỉnh

     núi, hay với các cô tiêp viên ốm nhách trong những cuộc tốc váy cô

     đơn bên vệ đường quen thuộc & đặc  biệt là những toilet duy ngă bí

     mật ở trạm xăng & cả những hẻm nhỏ nơi thị trấn quê nhà,

những kẻ mờ dần trong các bộ phim nhơ nhớp, biến đổi rất nhanh trong mơ,

     tỉnh giấc th́nh ĺnh Manhattan và tự lôi ḿnh ra khỏi tầng hầm đầu

     đau búa bổ với thứ rượu tokay [47]  nhẫn tâm và kinh hoàng những

     giấc mộng sắt thép của Đại lộ Ba & nhào tới các văn pḥng thất nghiệp,

những kẻ cuốc bộ suốt đêm giày đẫm máu trên bến tàu phủ tuyết đợi

     chờ một cánh cửa trên sông Đông [48] mở vào căn pḥng đầy hơi

     nước và thuốc phiện [49],

những kẻ tạo nên các vở kịch tự sát lớn lao trên căn hộ bờ dốc đứng sông

     Hudson [50] dưới ánh trăng xanh như đèn pha thời chiến & mái đầu

     của họ sẽ được đội ṿng nguyệt quế trong lăng quên [51],

những kẻ ăn thịt cừu hầm tưởng tượng hay tiêu hoá cua dưới đáy bùn những

     con sông khu Bowery[52],

những kẻ khóc bản t́nh ca phố xá với các xe đẩy đầy hành và âm nhạc

     tồi tàn [53],

những kẻ ngồi trong các thùng đựng hàng thở trong bóng tối dưới gầm cầu,

     và đứng dậy chế đàn cla-vi-cô trong nhà kho [54],

những kẻ ho trên tầng sáu khu Harlem [55] đội ṿng lửa dưới bầu trời

     lao phổi vây quanh là những thùng cam thần học [56] ,

những kẻ viết nhằng nhịt suốt đêm ngả nghiêng lăn lóc [57] những lời

     thần chú cao nhă mà lúc sáng banh chỉ là những khổ thơ lắp bắp [58],

những kẻ nấu món hầm tim phổi chân đuôi động vật thối rữa mà mơ tưởng

     vương quốc của chay tịnh [59],

những kẻ đâm đầu dưới các xe chở thịt để kiếm một quả trứng,

những kẻ quăng đồng hồ đeo tay từ trên mái nhà bỏ phiếu cho Vĩnh hằng

     ngoài Thời gian [60], & đồng hồ báo thức rơi xuống đầu họ mỗi

     ngày trong thập kỷ tới,

những kẻ cắt cổ tay ba lần thất bại cả ba, bỏ cuộc và buộc phải mở tiệm

     đồ cổ trong đó họ nghĩ ḿnh đang già đi và khóc [61],

những kẻ bị thiêu sống trong bộ com-lê fla-nen hồn nhiên trên Đại lộ

     Madison [62] giữa các luồng thơ nặng như ch́ [63] & loảng xoảng đổ

     lên thùng xe các trung đoàn thép thời trang & choe chóe nitroglycerin

     các nàng tiên quảng cáo & khí ga mù-tạc của các biên tập viên

     thông minh hung hiểm [64] , hay là bị các xe taxi say xỉn của Thực

     tại Tuyệt đối húc ngă,

những kẻ nhảy khỏi cầu Brooklyn điều này thực đă xảy ra và bước đi

     không ai biết và bị quên phứt trong sự mê mụ ma mờ của các hẻm

     cháo phố Tàu & xe cứu hoả, thậm chí không một cốc bia miễn phí [65],

những kẻ hát tuyệt vọng bên cửa sổ, té ra ngoài cửa sổ tàu điện ngầm, nhảy

     xuống sông Passaic [66] dơ bẩn, chồm lên lưng người da đen, khóc trên

     khắp phố, khiêu vũ chân trần trên các ly rượu vỡ đập tan các đĩa hát buồn

     nhớ nhạc jazz Đức châu Âu thập kỷ 1930 uống cạn ly whiskey và mửa

     ra rên rỉ trong toilet chết tiệt, tiếng than van trong tai và tiếng c̣i hơi

     đồ sộ [67] ,

những kẻ phóng như điên trên các xa lộ quá khứ du hành đến với nhau

     chiếc xe hơi tuẫn nạn nhà ngục cô đơn hay sự hoá thân nhạc

     jazz Birmingham [68],

những kẻ lái xe băng ngang nước Mỹ bảy mươi hai giờ [69] để xem tôi

     có thấu thị hay anh có thấu thị hay nó có thấu thị nhằm t́m được

     Vĩnh hằng,

những kẻ du hành đến Denver, những kẻ chết ở Denver, những kẻ trở lại

     Denver [70] & đợi chờ hoài công, những kẻ che chở Denver &

     chán chường & cô đơn ở Denver và cuối cùng bỏ đi khám phá Thời

     gian & bây giờ Denver buồn nhớ những người anh hùng của ḿnh,

những kẻ sụp quỳ trong các thánh đường vô vọng nguyện cầu cho nhau được

     cứu rỗi và sáng láng và xúc cảm, cho đến khi tóc linh hồn bừng sáng

     một giây,

những kẻ tưởng tượng vào nằm trong ngục đợi chờ các tay tội phạm không

     tưởng có mái tóc vàng và sự quyến rũ của thực tại trong tim hát điệu blue

     ngọt ngào cho nhà tù Alcatraz [71],

những kẻ lui về Mexico để nuôi một thói quen, hay Núi Rocky đển Đức

     Phật nhân từ hay Tangiers đến tụi trai nhóc hay công ty Nam Thái B́nh

     Dương đến chiếc đầu tàu hoả màu đen hay trường Harvard đến

     Narcissus [72] đến Woodlawn [73] đến ṿng hoa cúc hay  mộ phần,

những kẻ đ̣i hỏi các phiên toà tỉnh trí cáo buộc radio tội thôi miên & bị bỏ

     mặc với sự mất trí của họ & bàn tay của họ & một ban hội thẩm không có

     được quyết định cuối cùng [74], những kẻ ném xà lát khoai tây vào các

     giảng viên giảng bài về trào lưu Dada ở trường Đại học Columbia

     NY sau đó tự tŕnh diện trên những bậc thang granit của nhà thương

     điên với đầu cạo trọc lốc và diễn từ hề về tự tử, đ̣i phẫu thuật thuỳ

     năo tức thời [75],

những kẻ thay v́ thế đă được phát sự hư không cụ thể của insulin Metrazol

     điện thủy liệu pháp tâm lư nghề nghiệp liệu pháp bóng pingpong [76] &

     chứng mất trí nhớ,

những kẻ phản đối nghiêm chỉnh chỉ lật đổ có một bàn pingpong

     tượng trưng, nghỉ ngơi chốc lát trong t́nh trạng loạn tâm [77],

nhiều năm sau đầu hói xọi ngoại trừ một bộ tóc giả bằng máu, và nước mắt

     và ngón tay, trở lại với số phận người điên rơ rệt của những pḥng bệnh ở

     các thị trấn điên của miền Đông,

những sảnh hôi hám của Pilgrim State Rockland và Greystone [78] ,

     căi nhau vặt với tiếng vọng của linh hồn, ngả nghiêng lăn lóc [79]

     trong cô quạnh nửa đêm-ghế băng mộ đá-những cơi t́nh[80] , giấc

     mơ của đời sống một cơn ác mộng, những tấm thân biến thành đá

     nặng như mặt trăng,

với mẹ rút cuộc bị****** [81], và cuốn sách huyền hoặc cuối cùng liệng qua

     cửa sổ, và cánh cửa cuối cùng đóng lại lúc 4 giờ sáng và chiếc điện thoại

     cuối cùng ném rầm vào tường để trả lời và căn pḥng có đồ đạc rẻ tiền

     cuối cùng bị dọn sạch đến tận món đồ tưởng tượng cuối cùng, một bông

     hồng giấy màu vàng quăn queo trên cái móc thép trong pḥng kho,

     và ngay cả điều tưởng tượng kia, chẳng có ǵ ngoài một chút xíu ảo

     giác đầy hy vọng –

chao ôi Carl, trong khi anh không an toàn th́ tôi cũng không an toàn, và bây

     giờ anh thực sự nằm trong nồi xúp động vật toàn phần của thời gian -

và những kẻ do vậy đă chạy qua các phố giá băng bị ám ảnh bởi th́nh ĺnh

     một loáng chớp giả kim của thuật sử dụng phép tỉnh lược catalog

     nhịp thơ & mặt phẳng rung lên [82],

những kẻ mơ màng và tạo nên các khoảng trống tươi hồng trong Thời &

     Không gian qua các h́nh ảnh đặt liền kề, và bẫy được vị tổng lănh thiên

     thần của linh hồn giữa hai h́nh ảnh thị giác và nối các động từ cơ bản

     lại và đặt danh từ và dấu gạch nối của ư thức với nhau nhảy vọt với

     cảm giác mạnh của Thượng đế Cha Toàn năng Vĩnh hằng [83] để tái

     tạo cú pháp và nhịp điệu văn xuôi trần thế tội nghiệp và đứng trước

     mặt anh không nói nên lời và thông minh và run rảy v́ xấu hổ, bị

     khước từ nhưng vẫn bộc bạch tâm hồn hợp với nhịp điệu tư tưởng

     trong cái đầu trần trụi và vô tận của ḿnh [84],

kẻ điên lang thang và thiên thần bet [85] trong Thời gian, không ai biết tới,

     nhưng vẫn viết ra đây những ǵ có thể c̣n phải nói sau lúc chết,

và trở dậy đầu thai trong trang phục ma mờ của nhạc jazz trong bóng

     cây kèn vàng của ban nhạc và thổi niềm đau của tâm trí trần trụi

     yêu đương của nước Mỹ vào tiếng khóc saxo eli eli lamma

     lamma sabacthani [86] làm rùng ḿnh các thành phố đến tận chiếc

     radio cuối cùng với con tim tuyệt đối của bài thơ cuộc sống bị xẻo trên

     cơ thể của chính họ c̣n ăn được tới ngàn năm sau

 

 

II.

Con nhân sư nào bằng xi măng và nhôm bửa sọ họ ra ăn hết óc và trí

     tưởng tượng?

Moloch [87]! Cô đơn! Bẩn thỉu! Xấu xí! Thùng rác và những đồng đô

     la không thể kiếm ra! Trẻ con gào dưới chân thang! Trai choai nức

     nở trong quân ngũ! Người già khóc giữa công viên!

Moloch! Moloch! ác mộng của Moloch! Moloch không t́nh yêu! Moloch

     tâm thần! Moloch kẻ xét xử nặng nề của con người [88]!

Moloch nhà tù không hiểu nổi ! Moloch ngục thất vô hồn xương chéo

     và Quốc hội của buồn đau! Moloch các cao ốc của ngươi là sự

     phán quyết [89]! Moloch đá tảng của chiến tranh! Moloch những

     chính phủ choáng váng!

Moloch đầu óc thuần máy móc! Moloch máu là tiền lưu chuyển!

     Moloch ngón tay là mười đạo quân! Moloch ngực là đi-na-mô ăn

     thịt người [90]! Moloch tai là nấm mồ bốc khói!

Moloch mắt ngươi là ngàn cửa sổ đui mù [91] ! Moloch những toà nhà

     chọc trời của ngươi đứng trên các phố dài giống như những Thượng

     đế bất tận [92]! Moloch những xưởng máy của ngươi mộng mơ và ́

     ộp trong sương! Moloch những ống khói và ăng-ten của ngươi kết

     vương miện trên đầu các thành phố!

Moloch t́nh yêu ngươi là dầu và đá bất tận! Moloch hồn ngươi là điện

     và các ngân hàng [93]!

Moloch cái nghèo của ngươi là bóng ma của thiên tài! Moloch số

     phận ngươi là đám mây khí hydro không giới tính! Moloch tên ngươi

     là Tâm trí!

Moloch trong ngươi ta ngồi cô độc! Moloch trong ngươi ta mộng

     Thiên thần! Điên rồ trong Moloch! Kẻ bú buồi trong Moloch [94]!

     Thiếu t́nh và vô nam tính trong Moloch! Moloch ngươi vào hồn ta

     từ sớm! Moloch trong ngươi ta là một ư thức không xác thân!

Moloch ngươi làm ta sợ đến nỗi ra khỏi cơn đê mê tự nhiên của ta!

     Moloch mà ta từ bỏ! Hăy thức tỉnh trong Moloch! Ánh sáng từ trời

     tuôn xuống!

Moloch! Moloch! Những căn hộ robot [95]! những ngoại ô vô h́nh! những

     ngân khố trơ xương [96]! những thủ đô mù! những kĩ nghệ ma qủi [97]!

     những quốc gia ma [98]! những nhà thương điên vô địch! những dương

     vật granit! những trái bom quái vật [99]!

Họ oằn lưng nâng Moloch lên Thiên đường! Những vỉa hè, cây cối, máy thu

     thanh, mốt miếc! nâng thành phố lên Thiên đường, cái Thiên đường

     tồn tại và ở khắp nơi quanh ta!

Những huyễn ảnh! điềm triệu! ảo giác! phép lạ! xuất thần! trôi tiệt theo ḍng

     sông Mỹ!

Những giấc mộng! tôn sùng! khải thị! tôn giáo! nguyên cả thuyền

     toàn những thứ tào lao nhạy cảm!

Đột phá! qua sông! chợt tỉnh chợt điên và h́nh phạt đóng đinh câu rút! xuôi

     ḍng nước lụt!

Những cơn say! Hiển thánh! Tuyệt vọng! Tiếng thét súc vật và các vụ tự sát

     mười năm [100]!

 Những tâm trí! Những t́nh yêu mới! Thế hệ điên! Rơi trên những tảng đá

     Thời gian!

Tiếng cười thánh thiện có thực trên sông! Họ đều thấy cả! những con

     mắt dại đi! những tiếng la hét thánh thiện! Họ chào vĩnh biệt! Họ

     nhảy khỏi mái nhà! vào cô vắng! vẫy tay! mang theo hoa! Xuống

     sông! xuống phố!

 

III.

Carl Solomon! Tôi ở cùng anh ở Rockland [101]       

     nơi anh điên khùng hơn tôi nữa

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi anh phải cảm thấy rất lạ lùng

Tôi ở cùng anh ở Rockland
      nơi anh bắt chước cái bóng của mẹ tôi

Tôi ở cùng anh ở Rockland
      nơi anh đă giết mười hai cô thư kư của ḿnh

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi anh cười vào mũi sự hài hước khó nhận ra này

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi chúng ta là những nhà văn lớn chung một chiếc máy chữ quá tồi

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi t́nh cảnh anh trở nên nghiêm trọng và được thông tin trên radio

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi các quan năng của đầu lâu không c̣n chấp nhận những con sâu của

     giác quan

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi anh uống trà từ vú các bà cô ở Utica [102]

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi anh cợt giễu về thân thể các bà điều dưỡng của ḿnh các nữ quái điểu

     quận Bronx [103]

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi anh la hét trong chiếc áo bó rằng ḿnh thua ván pingpong thực sự của

     vực thẳm

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi anh đập phím piano loạn tâm [104] nói rằng linh hồn là vô tội và

     bất tử nó không thể chết thảm trong một nhà thương điên được

     vũ trang[105]

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi thêm năm mươi lần xốc điện nữa cũng sẽ không bao giờ đưa hồn

     anh trở lại xác từ cuộc hành hương của nó tới cây thập giá trong

     hư không

Tôi cùng anh ở Rockland
     nơi anh cáo buộc các bác sĩ của ḿnh là mất trí và mưu đồ cách mạng xă

     hội chủ nghĩa Do Thái chống lại Đồi Sọ phát xít quốc gia

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi anh sẽ chẻ trời Long Island [106] và phục sinh đấng Jesus người

     trần mắt thịt của ḿnh từ nấm mồ siêu nhân

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi có hai mươi lăm ngh́n đồng chí điên [107] tất cả cùng hát đoạn

     kết của bài Quốc tế ca

Tôi cùng anh ở Rockland
     nơi chúng ta ôm gh́ hôn nước Mỹ dưới tấm ga giường nước Mỹ ho

     suốt đêm và không cho ḿnh ngủ [108]

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     nơi chúng ta giật nảy người tỉnh giấc hôn mê các phi cơ của linh

     hồn ḿnh rú gào trên mái chúng đến ném những trái bom thiên thần

     nhà thương tự bừng sáng xụp đổ các bức tường tưởng tượng    Hỡi

     các binh đoàn gày guộc hăy chạy ra ngoài    Hỡi cú xốc sao và xọc ân

     huệ [109] cuộc chiến vĩnh hằng là đây    Hỡi chiến thắng hăy quên đồ

     lót của ngươi đi chúng ta được tự do rồi

Tôi ở cùng anh ở Rockland
     trong giấc mơ tôi mắt đẫm lệ anh bước đi ướt sũng từ chuyến hải

     hành trên xa lộ băng qua nước Mỹ đến cửa mái tranh nhà tôi trong

     đêm miền Tây

                                                                                 San Francisco 1955-1956

Hoàng Hưng dịch

 

 

 

CƯỚC CHÚ CHO HÚ

 

Thiêng liêng! Thiêng liêng! Thiêng liêng! Thiêng liêng! Thiêng liêng!

     Thiêng liêng!

Thiêng liêng! Thiêng liêng! Thiêng liêng! Thiêng liêng! Thiêng

     liêng! Thiêng liêng! Thiêng liêng!  Thiêng liêng! Thiêng liêng!

Thế giới thiêng liêng! Linh hồn thiêng liêng! Da thiêng liêng!

     Mũi thiêng liêng! Lưỡi và con cặc và bàn tay và lỗ đít thiêng liêng!

Mọi thứ đều thiêng liêng! mọi người đều thiêng liêng! mọi nơi đều

     thiêng liêng! mỗi ngày đều nằm trong vĩnh cửu! Mỗi người là một

     thiên thần!

Kẻ lang thang cũng thánh thiện như thiên thần! người điên thánh thiện cũng

     như anh linh hồn của tôi thánh thiện!

Chiếc máy chữ thiêng liêng bài thơ thiêng liêng giọng đọc thiêng

     liêng người nghe thiêng liêng cơn ngây ngất thiêng liêng!

Thánh thiện Peter thánh thiện Allen thánh thiện Solomon thánh thiện Lucien

     thánh thiện Kerouac thánh thiện Huncke thánh thiện Burroughs thánh

     thiện Cassady [110] thánh thiện những kẻ hành khất vô danh bị đụ đít

     và đau khổ thánh thiện những thiên thần người trần mắt thịt gớm guốc!

Thánh thiện mẹ tôi trong nhà thương điên! Thánh thiện những con cặc

     của các ông nội ở Kansas!

Thiêng liêng cây kèn saxo rền rĩ! Thiêng liêng ngày tận thế

     bop [111]! Thánh thiện các ban nhạc jazz cần sa các tay hipster hoà

     b́nh & heroin & trống!

Thiêng liêng sự cô vắng của các toà nhà chọc trời và các vỉa hè!

     Thiêng liêng những quán ăn đầy triệu triệu! Thiêng liêng những

     ḍng sông nước mắt bí ẩn bên dưới các phố!

Thiêng liêng vị thần tối linh đơn độc [112]! Thiêng liêng con chiên đồ

     sộ của giới trung lưu [113]!

Thánh thiện những kẻ chăn cừu điên rồ của nổi loạn! Kẻ yêu Los

     Angeles LÀ Los Angeles [114]!

Thiêng liêng New York Thiêng liêng San Francisco Thiêng liêng Peoria &

     Seatle Thiêng liêng Paris Thiêng liêng Tangiers Thiêng liêng Moscow

     Thiêng liêng Istanbul!

Thiêng liêng thời gian trong vĩnh hằng thiêng liêng vĩnh hằng trong

     thời gian thiêng liêng những chiếc đồng hồ trong không gian thiêng

     liêng chiều kích thứ tư thiêng liêng Quốc tế thứ năm [115] thiêng

     liêng Thiên thần trong Moloch!

Thiêng liêng biển thiêng liêng hoang mạc thiêng liêng đường tàu hoả

     thiêng liêng đầu tàu hoả thiêng liêng các thấu thị thiêng liêng các ảo

     giác thiêng liêng các phép lạ thiêng liêng nhăn cầu thiêng liêng vực thẳm!

Thiêng liêng sự tha thứ! từ tâm! từ thiện! ḷng tin! Thiêng liêng! Của

     chúng ta! thân xác! nỗi đớn đau! ḷng hào hiệp [116]!

Thiêng liêng ḷng tốt siêu nhiên cực độ sáng láng thông minh của linh

     hồn [117]!

                                                                                                                                                                                                                              Berkeley 1955

Hoàng Hưng dịch

 

 

1.Howl là tựa đề bài thơ trong nguyên bản. Bản tiếng Việt của Hoàng Hưng là ngôn ngữ thứ 24 mà Howl được dịch, một phần nhỏ đă được đăng tải trên tạp chí Văn học nước ngoài (Hà Nội) năm 1996, bản đầy đủ được công bố lần đầu trên Talachu.org (phụ trương của Talawas.org) năm 2007. Người dịch trân trọng cảm ơn Peter Hale, trợ lư của cố tác giả Allen Ginsberg và GS Tom Nawrocki ở Columbia College Chicago đă cung cấp những tư liệu tham khảo thiết yếu, trân trọng cảm ơn Peter Hale và nhà thơ Paul Hoover, GS San Francisco State University, đă giúp làm sáng tỏ một số chi tiết của bài thơ này cũng như một số bài khác của Allen Ginsberg, đặc biệt trân trọng cảm ơn nhà thơ Đỗ Kh. đă bỏ công biên tập kỹ lưỡng, sửa chữa nhiều trong bản sơ thảo của bản dịch Hú. Các chú thích bên dưới phần lớn dựa theo phần chú giải của chính tác giả rút trong cuốn Howl do Harper Perennial - Modern Classic xuất bản năm 2006, những chú thích có ghi ND là của người dịch.
[2] Một người mà tác giả gặp gỡ và đánh bạn trong một bệnh viện tâm thần ở Manhattan, New York (tháng 7 năm 1948 - tháng 3 năm 1949). Những cuộc tṛ chuyện văn chương và thế sự với C. Solomon trong bệnh viện gợi hứng cho tác giả viết "Hú" vào năm 1955.

[3]Chỉ lớp thanh niên mê nhạc jazz, bebop thập kỷ 1940, tiếp đến lớp beatnik và hippy sau đó (ND)
[4]Tác giả đă nghe kể về những ảo giác của nhà thơ Philip Lamantia khi ông này đọc kinh Koran của đạo Hồi. Trong nguyên bản là EL, tên khúc đường xe lửa trên không trong hệ thống tàu điện ngầm Manhattan tồn tại cho đến giữa thập niên 1950

[5]Tên một bang phía Nam của Hoa Kỳ, chưa rơ ư nghĩa của từ này trong câu thơ. Theo tác giả, từ này được thay thế cho từ "anarchy" (vô chính phủ) trong bản thảo đầu tiên, chỉ nhằm tăng cường tính cụ thể cho bài thơ.
[6]William Blake (1757-1827) nhà thơ Anh với cảm hứng thần bí, người ảnh hưởng mạnh tới Allen Ginsberg. Ông từng kể là vào năm 1948, ông đă có ảo giác nghe thấy chính Blake đọc thơ, chính sự kiện này khai mở cho ông sự liên thông của mọi h́nh thái sinh tồn. Ông nói việc trải nghiệm ma tuư của ḿnh về sau cũng nhằm đạt được lại cảm giác ấy. (ND)
[7]Các nhà khoa học ở trường đại học Columbia đă bí mật giúp vào việc tách hạt nhân nguyên tử phục vụ mục đích quân sự trong những năm 1944-1948.
[8]Chính tác giả đă viết những câu thơ tục tĩu và vẽ h́nh bộ phận sinh dục nam với đầu lâu trên cửa sổ trường đại học Columbia năm 1945, do đó bị đuổi học một năm.
[9]Carl Solomon đốt tiền v́ bất b́nh trước cái xấu xa của chủ nghĩa vật chất trong xă hội tư bản.
[10]Một thành phố ở bang Texas (ND)
[11]Nguyên văn Paradise Alley, tên một khu chúng cư nghèo ở New York, gần những khách sạn rẻ tiền nơi có nhiều hoạ sĩ sống trong những pḥng chật chội sặc mùi dầu thông, nhưng cũng mang ư nghĩa về sự mơ mộng của lớp thanh niên hipspter. (ND)
[12]Jack Kerouac là người Canada gốc Pháp, c̣n Ginsberg sống ở Paterson, thủ phủ của bang New Jersey, không xa New York. (ND)
[13]Nguyên văn: "Peyote solidities of halls". Peyote là chất gây ảo giác làm từ cây xương rồng Mexico có tên như thế. (ND)
[14]Một quận của TP New York, cách quận trung tâm Manhattan bởi con sông Đông (East River) (ND)
[15]Nguyên tác: "kind king light of mind" mượn từ cụm từ "Kind King Mind" của Kerouac trong tập thơ Mexico City Blues. (Ginsberg từng gọi Kerouac là "Kind King Mind" – ND)
[16]Hai địa danh ở hai đầu cực nam, cực bắc thành phố New York (ND). Theo tác giả th́ một số thanh niên thời đó thường đến Bronx kiếm morphin từ một tay bác sĩ già.
[17]Benzedrine: thuốc nghẹt mũi chứa amphetamin là chất kích thích, bị lạm dụng như một thứ ma túy (ND)
[18]Zoo = vuờn thú. Người dịch để nguyên chữ Zoo nhằm thể hiện ư tác giả muốn nhân vật đi từ B (Battery, Bronx) đến Z (Zoo) trong một hơi thơ rất dài.
[19]Bickford là một trong những quán cà phê ở Manhattan mà tác giả có thời gian lau sàn để kiếm sống tạm. Fugazzi là một quán khác, tiếng rè rè của chiếc máy hát cũ ở đây khiến tác giả bị ám ảnh về ngày tận thế do bom hydrogen (H) gây ra.
[20]Ư nói về cuộc tṛ chuyện giữa tác giả và các bạn với cô Ruth G. một thiếu phụ Do Thái thông minh nhưng mơ mộng kéo dài 72 giờ liền cho đến khi cô bị đưa vào khoa tâm thần của bệnh viện Bellevue
[21]Toà nhà cao nổi tiếng ở New York. (ND)
[22]Nguyên văn: "jumping down the stoops off fire escapes off windowsills off Empire State out of the moon": h́nh ảnh có được khi đứng dưới phố, nh́n thấy người (tự tử ) nhảy từ trên cao các toà nhà mà phía sau là mặt trăng (ND)
[23]Hiệu ứng từ bút pháp của hoạ sĩ Pháp Paul Cezanne với những màu nóng và lạnh đặt ngay cạnh nhau
[24]Nguyên văn: "meat for the Synanogue": giáo dân Do Thái chỉ được phép ăn thịt đă được giáo sĩ (rabbi) ban phép. Muốn nói những người như Ruth G. không c̣n thích hợp với các giáo luật của Giáo đoàn Do Thái. (ND)
[25]New Jersey là bang quê hương của tác giả, thành phố Atlantic là nơi gia đ́nh ông ngày trước thường tới chơi bên bờ biển, cả hai đều gần New York. Câu thơ nhắc đến quăng thời gian thất nghiệp của tác giả sau đại học
[26]Thành phố ở Maroc, nơi bạn thân của tác giả là nhà văn W. S. Bouroughs tới sống một thời gian
[27] Thành phố quê hương của tác giả (ND)
[28]Nói về khuynh hướng t́m hiểu các tác giả và pháp môn thần bí. Bop (bebop) là một loại nhạc jazz sau Thế chiến 2 phức tạp về tiết tấu và giai điệu, nổi bật về phong cách tŕnh diễn tùy hứng, cũng có tác động thần bí tới các hipster. Kabbalah là sách thần bí của người Do Thái. (ND)
[29]Một bang ở miền trung-tây Hoa Kỳ (ND)
[30]Bang miền núi ở miền tây bắc Hoa Kỳ. T́m kiếm sự thấu thị là một truyền thống của thổ dân Bắc Mỹ để đánh dấu sự trưởng thành hay khi phải giải quyết khủng hoảng trong đời sống. Một số thanh niên trí thức Mỹ thế hệ hậu chiến t́m về truyền thống ấy.
[31]Thành phố cảng ở phía bắc Hoa Kỳ. Nhắc tới thành phố này là sự liên tưởng đến nhà thơ thần bí Edgard Poe mà tác giả chịu ảnh hưởng (ở đây có ngôi nhà bằng gạch và mộ của ông).
[32]Loại xe hơi sang trọng, thân dài, khoang lái và khoang khách cách biệt bởi một tấm ngăn (ND)
[33]Bang phía nam Hoa Kỳ (ND)
[34]Tác giả nói đến ấn tượng khó quên vào năm 1947 khi ông trông thấy trên đường phố Houston một anh chàng trông như người Tây Ban Nha có vẻ đẹp nam tính đầy sức sống hấp dẫn lạ thường.
[35]Nhắc tới một người bạn của tác giả là John Hoffman chết ở Mexico
[36]Nhắc tới đám cháy thiêu trụi thành phố Chicago năm 1871
[37]Nhắc đến các hành vi của nhà đấu tranh cho hoà b́nh Joffre Stewart ở Chicago
[38]Ở trung tâm New York (ND)
[39] Thị trấn ở bang New Mexico, nơi có nhà máy chế tạo bom nguyên tử (ND)
[40]Phố tài chính ở NY (ND)
[41]Đảo nhỏ ở phía nam NY nối với Manhattan bằng một con phà lớn (ND)
[42]Liên tưởng đến nhà thơ Hart Crane và mối quan hệ t́nh dục của ông với các thủy thủ. Về sau ông mất tích trên một con tàu vùng biển Caribê.
[43]Trên tờ bạc 1 Dollar Mỹ có h́nh một cái tháp có một con mắt. (ND)
[44]Bang miền núi ở miền tây Hoa Kỳ (ND)
[45]Neal Cassady (1926-1968) chàng trai phóng túng có sức chơi dữ dội đă trở thành nhân vật trong nhiều tác phẩm của nhóm Beat, đặc biệt là nhân vật Dean Moriarty trong On the Road (Trên đường) của Jack Kerouac. (ND)
[46]Thủ phủ bang Colorado (ND)
[47]Một loại rượu vang Hungary (ND)
[48]Một trong hai ḍng sông chảy hai bên Manhattan (ND)
[49]Tác giả nhắc tới việc một người bạn lang thang gơ cửa nhà ông trong một đêm đông ở NY năm 1948
[50]Một trong hai ḍng sông chảy hai bên Manhattan (ND)
[51]Dựa theo một câu chuyện kể trong tiểu thuyết Vanity of Duluoz của Jack Kerouac
[52]Khu khách sạn và quán bar rẻ tiền ở NY (ND)
[53]Một kỷ niệm của mẹ tác giả là Naomi Ginsberg thời kỳ gia đ́nh mới từ Nga sang Mỹ (1905)
[54]Nhiều hoạ sĩ nghèo sống trong các căn hộ nước lạnh dưới gầm cầu Brooklyn với bàn, ghế, giường… làm từ các thùng gỗ đựng hàng. Một trong số họ là Bill Keck tự chế một chiếc đàn clavico (một kiểu đàn organ có ở châu Âu từ Trung đại).
[55]Khu tập trung người da đen ở NY (ND)
[56]Những thùng gỗ đựng cam hồi ấy thường được dùng đựng sách; ở đây tác giả nói đến những cuốn sách thần học của một người bạn sinh viên trường Columbia sống ở khu Harlem.
[57]Nguyên văn "rocking and rolling", chơi chữ liên tưởng nhạc rock & roll (ND)
[58]Một kỷ niệm của chính tác giả khi viết suốt đêm dưới hiệu ứng của benzedrine
[59]Một kỷ niệm về bà mẹ của tác giả
[60]Một giai thoại về nhà thơ Louis Simpson năm 1946: Một người bạn đến thăm anh ở căn hộ trên tầng rất cao. L. S. hỏi bạn: "Cậu có đồng hồ không?" - "Có" - "Cậu đưa cho ḿnh được không?" - "Đây". L. S ném đồng hồ ra ngoài cửa sổ và nói: "Chúng ta không cần thời gian, v́ chúng ta đă ở trong vĩnh hằng".
[61]T́nh trạng của bạn bè cùng học với tác giả ở trường Columbia
[62]Ginsberg đă làm nhiều nghề ở các hăng trong đó có hăng quảng cáo. Madison là đại lộ chuyên về quảng cáo ở NY. (ND)
[63]Ư nói thứ thơ hàn lâm những năm 1940, 1950
[64]Ư nói các biên tập viên đă bác bỏ bản thảo On the Road (Trên đường) của Jack Kerouac
[65]Dựa trên câu chuyện của một nhà văn thời đó tên là Tuli Kupferberg
[66]Con sông ở bang New Jersey. "Sông Passaic dơ bẩn" lấy từ một câu thơ của W.C. Williams
[67]Nhắc đến William Cannastra, một gương mặt lang thang huyền thoại cuối những năm 1940 ở NY
[68]Câu này chỉ dịch đại ư, nguyên bản chơi chữ rất phức tạp, nhắc đến việc Neal Cassady thường phóng xe như điên trên đường, việc những người bạn bị bỏ tù và những người da đen sáng chế ra nhạc jazz, tin vào sự hoá thân và thành phố Birmingham là nơi mục sư da đen Martin Luther King bị bỏ tù. (ND)
[69]Neal Cassady đă làm thế trong thập kỷ 1940.
[70]Cảm hứng từ câu thơ của Kerouac: "Chán nản ở Denver/ Chán nản ở Denver/ Mọi thứ ta làm đă chết"
[71]Nhà tù trên đảo Alcatraz của San Francisco. Liên tưởng đến việc bạn của tác giả là Neal Cassady bị giam giữ hơn hai năm v́ tội sử dụng cần sa để mua chuộc nhân viên công lực.
[72]Nói về sự ly tán bạn bè của tác giả mỗi người một ngả. Nam Thái B́nh Dương là tên một công ty hoả xa nơi Jack Kerouac làm nhân viên gác phanh. Narcissus là một nhân vật thần thọai Hy Lạp, biểu tượng của kẻ tự say mê ḿnh.
[73]Tên một nghĩa địa ở quận Bronx, NY. Căn hộ mà Naomi Ginsberg ở vào năm 1953 trông ra nghĩa địa này.
[74]Xuất xứ: Naomi Ginsberg sau khi được trị liệu bệnh thần kinh bằng liệu pháp xốc điện đă tưởng tượng rằng các bác sĩ cắm ăng-ten vào lưng bà để bà nghe radio phát ra tiếng nói của tổng thống Mỹ. Nhà thơ Antonin Artaud của Pháp th́ cáo buộc các bác sĩ tội thôi miên người bệnh để triệt hạ sự bay bổng tinh thần của họ.
[75]Trào lưu nghệ thuật tiên phong ở châu Âu (1916-1922) phá bỏ các chuẩn mực mỹ học truyền thống, mở đầu cho các trào lưu hiện đại chủ nghĩa (ND). Những chi tiết trong câu thơ này do tác giả lắp ghép từ những sự kiện ở trường đại học Columbia do Carl Salomon kể.
[76]Những thứ thuốc và liệu pháp thường dùng trong các bệnh viện tâm thần Mỹ thời đó mà tác giả và bạn bè đă trải nghiệm.
[77]Nhắc đến những sự việc ở bệnh viện tâm thần mà Carl Salomon đă trải qua
[78]Những bệnh viện tâm thần ở NY và New Jersey
[79]Nguyên văn "rocking and rolling", đă chú thích
[80]Nguyên văn "dolmen": kiến trúc đá được coi như mộ phần của người Celt cổ đại ở Tây Âu
[81]Trong bản thảo đầu tác giả viết "mẹ rút cuộc bị fucked (đụ)", sau đó ông thay bằng dấu hoa thị (ư nghĩ loạn luân được tác giả nhắc đến trong một số bài viết và thơ - ND).
[82]Nói về những kỹ thuật mỹ học mà tác giả chịu ảnh hưởng: các cơ chế của phương pháp siêu thực hay kư hiệu học, sự đặt liền kề các h́nh ảnh xa nhau tạo khoảng trống về nghĩa mà tâm trí sẽ lấp đầy nhờ một ánh chớp nhận thức. L.F. Céline (nhà văn Pháp) nhấn mạnh phép tỉnh lược (ellipsis) trong văn ông (cũng như trong haiku của Nhật). Cézanne (hoạ sĩ Pháp) tạo khoảng trống giữa các màu lạnh và nóng. Các catalog của Whitman (nhà thơ Mỹ) giới thiệu sự rộng răi trong các bài thơ di chuyển qua nhiều địa dư, ngành nghề, âm thanh, phạm vi khác nhau. Ezra Pound (nhà thơ Mỹ) mở rộng nhịp điệu của thơ tiếng Anh để tiếp nhận những nhịp điệu chưa được biết tới. W. C. Williams (nhà thơ Mỹ) tiến tới "nhịp điệu tương đối" để đưa vào nhịp điệu của lời nói thông thường theo hơi thở của chính ḿnh.
[83]Câu thơ tiếp tục nói về quan niệm mỹ học mà tác giả rút ra từ hoạ sĩ Pháp Cezanne.
[84]Muốn nói tới Jack Kerouac, nghệ sĩ sáng tạo đột phá, đặc biệt với những "phác hoạ" văn xuôi-thơ có hơi thở rất dài và phần "Imitation of the Tape (Bắt chước băng ghi âm)" trong tác phẩm Visions of Cody; với Mexico City Blues tập thơ có ảnh hưởng sâu xa; những trang viết theo tâm trí bột phát trần trụi trong tác phẩm văn xuôi "Brakeman on the R.R."; và những ngẫu hứng cao siêu trong Old Angel Midnight.
[85]Nhà văn, nhà thơ theo tinh thần "beat" những năm 1950, 1960 ở Mỹ, nổi bật là Jack Kerouac, Allen Ginsberg, William Burroughs… "Beat" có nhiều nghĩa: sự kiệt sức, sự toàn phúc, cảm hứng nhạc jazz. (ND)
[86]"Lạy Chúa Cha, lạy Chúa Cha, sao Người bỏ mặc con", những lời cuối cùng của Chúa Jesus trên cây thập giá. Lester Young, Coleman Hawkins, Charlie Parker, Illinois Jacquet là bộ tứ saxo quen thuộc trong chương tŕnh nhạc bebop trên radio Manhattan giữa những năm 1940.
[87]Vị thần lửa của vùng Canaan (vùng đất ở Địa Trung Hải, "Đất hứa" trong Kinh Thánh) mà lễ vật dâng lên thần là những đứa con do tự tay cha mẹ chúng thiêu sinh. (ND)
[88]Tác giả muốn nhắc đến vụ xử tử hai vợ chồng nhà khoa học Rosenberg trên ghế điện v́ tội danh gián điệp nguyên tử vào năm 1953.
[89]Gợi ư từ tác phẩm của William Blake
[90] H́nh ảnh từ các bộ phim kinh dị của Fritz Lang 1932, 1933
[91]Cảm hứng của đoạn này bắt nguồn từ h́nh ảnh Khách sạn Sir Francis Drake ở San Francisco.
[92]Từ những h́nh ảnh trong bộ phim Metropolis năm 1932 của Fritz Lang
[93]Lư thuyết của Ezra Pound: sự cho vay nặng lăi là nguyên nhân làm đồi bại quốc gia
[94]Liên tưởng tới nhà văn đồng tính ái người Pháp Jean Genet
[95]Những toà cao ốc tài chính ở trung tâm thành phố
[96]Những món nợ của ngân sách chiến tranh lạnh
[97] Các nhà máy quân khí
[98]Bao gồm Trung Hoa lục địa không được Mỹ công nhận; các cơ quan quan liêu như bóng ma của gulag Xô viết; đế quốc phương Tây phủ kín Guatemala, Việt Nam, Algeria bằng chiến tranh.
[99]Bom nguyên tử và khinh khí
[100]Ư nói thời kỳ 1945-1955
[101]Bệnh viện tâm thần Pilgrim State Rockland. Trong thực tế chỉ có mẹ của tác giả từng ở đó chứ không phải C. Solomon hay bản thân tác giả.
[102]"Bà cô" dùng theo nghĩa gái ǵa không chồng (ND).
Liên tưởng: tác phẩm Les mamelles de Tiresias (Vú nàng Tiresias) của Apollinaire. Utica ở bang NY mang dáng dấp một thành phố Địa Trung Hải cổ điển.
[103]Mẹ và các cô của tác giả và C. Solomon đă sống ở quận Bronx.
[104]Chính tác giả đă bị khiển trách v́ đập phím piano để thử nghiệm âm thanh ở Viện Tâm thần NY.
[105]Ư nói về cuộc chiến tranh lạnh ("Hú" được viết vào dịp kỷ niệm 10 năm bài diễn văn "Bức màn sắt" mà thủ tướng Anh Winston Churchill đọc ở Fulton, bang Missouri.)
[106]Bệnh viện Pilgrim State ở Long Island (ḥn đảo cách Manhattan qua sông Đông)
[107]Con số bệnh nhân ở bệnh viện Pilgrim State
[108]Liên tưởng từ hành vi của một số bệnh nhân ở Viện Tâm thần NY
[109]"O starry spangled shock of mercy": ám chỉ cờ Mỹ. The Star Spangled Banner là tên bài quốc ca Hoa Kỳ. (ND)
[110]Tên các bạn viết của tác giả (ND)
[111]"Khi kiểu thức âm nhạc thay đổi, các bức tường thành phố sẽ lung lay" (Pithagoras)
[112]Nguyên tác: "juggernaut": con người hay lực lượng có sức mạnh ghê gớm lôi kéo người ta làm những việc mù quáng (có gốc từ Jagannath hoá thân của thần Vishnu có sức mê hoặc đến mức khi tượng thần này được chở trên xe ḅ diễu qua các phố th́ tín đồ lao vào bánh xe để cho xe cán chết) (ND). Tác giả muốn nói đến liên hợp quân sự-kỹ nghệ Mỹ.
[113]Tác giả liên tưởng châm ngôn Phật giáo "Nh́n mỗi cá thể hữu t́nh như một Đức Phật tương lai".
[114]Los Angeles tiếng Tây Ban Nha nghĩa là "các Thiên thần" (ND)
[115]Tác giả coi đó là Quốc tế của công nhân, doanh nhân, nông dân và thổ dân c̣n chưa tập họp để đề ra các tiêu chuẩn sống sót trong kỷ nguyên của quyền lực tự sát gần như tuyệt đối của tư bản độc quyền đế quốc nhà nước và tư nhân.
[116]Cảm hứng từ Tứ diệu đế và Bát chánh đạo của Phật Tổ, khởi đầu là Khổ đế
[117]Mầm giác ngộ trong tâm b́nh thường