Thơ Allen Ginsberg qua Hoàng Hưng, một hồn thơ-hai ngôn ngữ
SIÊU THỊ Ở CALIFORNIA
Tôi nghĩ ǵ về ông đêm nay, Walt Whitman, khi đi xuôi những phố
nhỏ dưới hàng cây đầu đau nhức bồn chồn ngắm vầng trăng tṛn
Mệt nhoài v́ đói, đi sắm sanh h́nh ảnh, tôi vào siêu thị trái cây sáng
nê-ông, mơ màng về những ǵ ông kể!
Ồ những trái đào ồ những quầng tối! Những cả nhà đi mua sắm ban đêm!
Những lối đi đầy các ông chồng! Những bà vợ trong các trái bơ, những bé
con trong các trái cà chua! Và ông, Garcia Lorca, ông làm ǵ dưới đó
bên những trái dưa hấu?
Tôi thấy ông, Walt Whitman, không con không cái, bợm nhậu già đơn độc
đang chọc chỉa giữa những tảng thịt trong tủ lạnh và nghé nghiêng
các chú bán hàng.
Tôi nghe ông hỏi những câu như: Ai giết những miếng thịt heo? Chuối giá
bao nhiêu? Cậu có phải Thiên thần của tớ?
Tôi lang thang đi vào đi ra những chồng lon sáng loáng, theo chân ông và
tưởng tượng ḿnh bị thiết bị của cửa hàng theo dơi.
Chúng ḿnh cùng xải bước xuôi những hành lang mở, trong tưởng tượng
cô đơn ḿnh nếm vị a-ti-sô, sở hữu mọi của ngon ướp lạnh và không
bao giờ đi qua cô thu ngân.
Ḿnh đi đâu bây giờ Walt Whitman? Một giờ nữa là cửa đóng. Đêm
nay cḥm râu ông chĩa về nẻo nào?
(Tôi chạm vào cuốn sách của ông, mơ màng về cuộc phiêu lưu của chúng
ḿnh trong siêu thị và cảm thấy phi lư).
Ḿnh đi bộ suốt đêm qua những đường phố cô quạnh chăng? Cây
thêm bóng vào bóng, đèn tắt trong các nhà, cả hai ta đơn độc.
Ḿnh tản bộ mà mơ về nước Mỹ của quá khứ yêu thương đă mất,
những chiếc xe hơi màu xanh trên đường rẽ vào nhà, mái nhà tranh
lặng lẽ của chúng ḿnh?
Ôi, cha thân yêu, cḥm râu tiêu muối, người thầy già đơn độc dạy ḷng dũng
cảm, nước Mỹ nào ông đă có khi người lái đ̣ âm phủ đẩy thuyền rời bến
và ông lên một bờ sương khói, đứng nh́n con thuyền biến mất trên
ḍng đen kịt sôngMê Berkeley 1955
Hoàng Hưng dịch
HƯỚNG DƯƠNG HOA KINH
Tôi bước đi trên những bến tàu chuối đóng hộp và ngồi xuống dưới cái
bóng đồ sộ chiếc đầu tàu hỏa công ty Nam Thái B́nh Dương, nh́n
hoàng hôn trên những đồi nhà hộp và khóc.
Jack Kerouac ngồi bên tôi trên chiếc cọc sắt găy rỉ, là bồ bịch, chúng
tôi nghĩ như nhau về linh hồn, âm u, chán nản, mắt buồn, vây quanh
là rễ thép xù x́ của những cái cây máy.
Nước váng dầu trên sông in trời đỏ, mặt trời tụt xuống trên chóp những đỉnh
nhọn cuối cùng của thành Frisco[1], chẳng có cá trong ḍng nước
này, không có nhà ẩn tu trên những núi kia, chỉ có chính chúng ḿnh
mắt thấp khớp và chuếnh choáng như những gă bụi đời già trên bờ
sông, mệt mỏi và quỉ quyệt.
Trông cây Hướng dương ḱa, anh nói, một bóng xám chết in nền trời, to
bằng người, ngồi tỉnh bơ trên ngọn đống mùn cưa cũ -
- Tôi lập tức mê hồn - đó là cây hướng dương đầu tiên của tôi, những kư ức
về Blake - những linh thị của tôi - Harlem
và những Địa ngục của các con sông miền Đông, những cây cầu
loảng xoảng Joes Greasy Sandwiches[2], những toa xe hài nhi
chết, những vỏ xe đen x́ ṃn hết bố bị bỏ quên và không đắp lại, bài
thơ của bờ sông, bao tránh thai và nồi xoong, dao thép, không cái
ǵ không vấy bẩn, chỉ có rác nhớp và những vật dụng sắc như dao cạo
đi vào dĩ văng -
và cây Hướng dương màu xám lơ lửng in lên hoàng hôn, âm u và bụi
bặm với vết bẩn và sương khói mịt mù của những chiếc đầu tàu cũ
xưa trong mắt nó -
tràng cánh hoa mệt mỏi bị xô găy như chiếc vương miện méo mó, hạt rụng
khỏi gương, mau chóng trở thành cái mồm móm đầy không khí
nắng, những tia nắng tiêu tan trên cái đầu lông lá giống như mạng
nhện bằng dây thép khô khỏng,
những chiếc lá như cánh tay chĩa ra từ nhánh cây, những điệu bộ từ rễ mùn
cưa, những mảnh vữa rơi từ những cành đen, một con ruồi chết nằm
trên tai,
Dù bạn là vật cũ kỹ méo mó, chẳng thiêng liêng, cây hướng dương của
tôi Ôi tâm hồn tôi tôi yêu bạn!
Lớp nhọ than không phải lớp ghét của con người mà là cái chết và
những chiếc đầu tàu nhân thế,
toàn bộ chiếc áo bụi kia, tấm mạng da đường tàu tối tăm kia, khói sương má
kia, mí mắt khốn cùng đen kia, bàn tay hay dương vật hay cục bướu nhọ
nhem của cái nhân tạo c̣n hơn là bẩn thỉu - kỹ nghệ - hiện đại - toàn
bộ nền văn minh kia làm nhơ chiếc vương miện vàng điên rồ của bạn -
và những ư nghĩ lờ mờ về cái chết và những con mắt bụi bặm không t́nh
yêu, những đầu ngọn và những rễ héo khô bên dưới, trong đống cát
và mùn cưa, những đồng đô la bằng cao su, da của máy móc, ruột
gan phèo phổi của chiếc xe hơi nức nở khục khặc, những vỏ hộp cô
đơn rỗng tuyếch thè lưỡi rỉ, c̣n có thể kể tên những ǵ nữa đây,
những tàn khói của điếu x́ gà con cặc, những cái hĩm xe cút kít và
những bộ ngực trắng sữa của xe hơi, những cái đít ṃn xơ từ
những chiếc ghế và cơ ṿng của các động cơ - tất cả những thứ ấy
vướng trong đám rễ khô héo như xác ướp của bạn - và bạn đứng đấy
trước mặt tôi trong hoàng hôn, tất cả vinh quang trong h́nh dáng!
Một vẻ đẹp hoàn hảo của hướng dương! một hiện sinh hướng dương đáng
yêu tuyệt vời hoàn hảo! một con mắt tự nhiên ngọt ngào nh́n vầng trăng
mới tṛn mọng, được thức tỉnh sự sống và kích động trong bóng
hoàng hôn bíu vào làn gió vàng rạng đông hàng tháng!
Bao nhiêu con ruồi vo ve quanh bạn, hồn nhiên về lớp than trên ḿnh bạn,
trong khi bạn nguyền rủa những thiên đường của đường sắt và hồn
hoa của bạn?
Bông hoa chết tội nghiệp ư? lúc nào bạn quên ḿnh là một bông hoa?
lúc nào bạn nh́n da ḿnh và quyết định ḿnh chỉ là một chiếc đầu tàu
già bẩn thỉu bất lực? hồn ma của một chiếc đầu tàu? ảo ảnh và bóng
của một chiếc đầu tàu Mỹ đă một lần hùng mạnh điên rồ?
Bạn không bao giờ là cái đầu tàu, Hướng dương, bạn là một cây
hướng dương!
Và bạn Đầu tàu, bạn là một chiếc đầu tàu, đừng quên tôi nhé!
V́ thế tôi nhặt lấy cây hoa hướng dương xương xảu và cắm nó bên tôi như
một quyền trượng,
và đọc bài thuyết gíao cho hồn tôi, cho cả hồn Jack, và cho bất kỳ ai
lắng nghe,
- Ta không phải là lớp da nhọ than của ta, ta không phải là chiếc đầu
tàu không h́nh ảnh bụi bặm u ám đáng sợ của ta, tất cả chúng ta là những
bông hướng dương vàng đẹp đẽ bên trong, chúng ta được chúc lành bởi
tinh trùng và những cơ thể hoàn tất trần trụi lông vàng của chính chúng
ta lớn lên thành những bông hướng dương trang trọng đen điên
trong hoàng hôn, bị con mắt ta ŕnh rập dưới bóng chiếc đầu tàu điên linh thị khi ngồi trong chiều muộn vỏ hộp nhấp nhô Frisco hoàng hôn bờ sông.
Berkeley 1955
Hoàng Hưng dịch
AMERICA[3]
America ta đă cho mi tất cả giờ đây ta chẳng là ǵ hết
America hai đô la 27 xu ngày 17 tháng Giêng năm 1956
Ta không chịu nổi chính tâm trí ta
America bao giờ chúng ta mới chấm dứt cuộc chiến người giết người?
Đem bom nguyên tử cút mẹ mi đi.
Ta đang khó chịu đây đừng quấy rày ta nữa
Ta sẽ không làm thơ cho đến khi nào tâm trí ta đàng hoàng.
America bao giờ mi mới tốt lành đây?
Bao giờ mi cởi hết quần áo ra?
Bao giờ mi nh́n chính mi từ dưới mộ?
Bao giờ mi xứng đáng với hàng triệu người Trotskiste của mi?
America v́ sao các thư viện của mi đầy nước mắt?
America bao giờ mi gửi trứng gà sang Ấn Độ?
Ta phát ngấy những yêu cầu điên khùng của mi.
Bao giờ ta có thể đĩnh đạc bước vào siêu thị mua những thứ ta cần?
America rốt cuộc chính mi với ta là hoàn hảo chứ không phải kiếp sau.
Máy móc của mi quá thừa thăi với ta.
Mi khiến cho ta muốn thành một vị thánh.
Phải có cách nào khác để dàn xếp vụ tranh căi này chứ.
Burrough [4] đang ở Tangiers[5] ta không nghĩ rằng anh ấy trở về thật là
hiểm độc.
Mi có hiểm độc không hay đó chỉ là một h́nh thức chơi khăm?
Ta đang cố đi đến điểm chính đây.
Ta từ chối ngưng nỗi ám ảnh của ta.
America hăy ngừng thúc đít ta ta biết ḿnh làm ǵ mà.
America hoa mận đang rơi.
Hàng tháng rồi ta không đọc báo, ngày nào
cũng có ai đó ra toà v́ tội giềt người
America ta thấy cảm thương cho anh em Wobblies[6]
America hồi nhỏ ta đă từng là cộng sản ta không hối tiếc.
Ta hút cần sa mỗi khi có dịp.
Ta ngồi ṛng ră nhiểu ngày trong nhà trân trân nh́n những bông hồng
trên giấy dán tường pḥng chứa đồ.
Khi ta đến khu phố Tàu ta chỉ uống say mà chẳng bao giờ đụ.
Ta quyết định rồi sẽ không yên được với ta đâu.
Lẽ ra mi nên thấy ta đọc Marx
Bác sĩ phân tâm của ta cho rằng ta hoàn toàn tỉnh táo.
Ta sẽ không đọc kinh Lạy Cha
Ta có những ảo ảnh thần bí và những rung động vũ trụ
America ta c̣n chưa bảo cho mi biết mi đă làm ǵ Cậu Max sau khi cậu từ
Nga sang đấy
Ta đang nói với mi đây.
Có phải mi sắp để đời sống t́nh cảm của mi cho Tạp chí Time điều hành?
Ta bị Tạp chí Time ám ảnh.
Tuần nào ta cũng đọc nó.
B́a báo trừng trừng nh́n ta mỗi lần ta lẻn đi qua tiệm bánh kẹo góc phố.
Ta đọc nó trong tầng hầm Thư viện Công cộng Berkeley.
Bao giờ nó cũng nói với ta về trách nhiệm. Doanh nhân là những
người đứng đắn. Các nhà sản xuất phim thật đứng đằn. Ai ai cũng
đứng đắn trừ ta.
Chợt ta nảy ra ư nghĩ ta là America.
Ta lại nói chuyện với chính ḿnh.
Châu Á nổi dậy chống lại ta.
Ta chưa có cơ may của một người Tàu
Ta nên xem xét tài nguyên quốc gia của ḿnh th́ tồt hơn.
Tài nguyên quốc gia của ta gồm có hai điếu thuốc lá trộn cần sa hàng
triệu bộ phận sinh dục một ḍng văn chương riêng tư không thể xuất
bản đang phi 1400 dặm/ giờ và 25 ngh́n trại tâm thần.
Ta đă hủy bỏ các nhà thổ ở Pháp, rồi sẽ đến lượt Tangiers thôi.
Tham vọng của ta là trở thành Tổng thống bất chấp việc ta là một tín đồ
Công giáo[7]
America làm sao ta viết nổi một bài kinh cầu nguyện trong tâm trạng
ngớ ngẩn của mi?
Ta sẽ tiếp tục giống như Henry Ford các khổ thơ của ta cũng độc đáo như xe
hơi của ông ta hơn nữa tất cả chúng khác nhau về giới tính.
America ta sẽ bán cho mi các khổ thơ 2500 đô la một khổ rẻ hơn khổ thơ
cổ lỗ của mi 500.
America hăy thả Tom Mooney[8]
America hăy cứu những người Tây Ban Nha Trung tín[9]
America Sacco & Vanzetti[10] không thể chết
America ta là bọn nhóc ở Scottsboro[11]
America khi ta lên bảy mẹ đưa ta đến cuộc họp chi bộ Cộng Sản họ bán
cho chúng ta hạt đậu mỗi vé một nắm giá vé một trinh c̣n diễn văn
th́ miễn phí mọi người ai cũng tốt lành như thiên thần và thương cảm
thợ thuyền thuở ấy tất cả sao chân thành quá mi không mảy may hiểu nổi
đảng đă là một điều tốt đẹp thế nào đâu vào năm 1835 Scott
Nearing[12] là một ông già vĩ đại một Con Người[13] thực sự.
Mẹ Bloor[14] là Người Nữ Vĩnh Hằng của thợ dệt lụa đ́nh công làm
cho ta khóc. Và đă có lần ta tận mắt nh́n thấy Israel Amter [15] b́nh
dị, diễn giả tiếng Yiddish [16]. Tất cả họ chắc phải là gián điệp.
America mi không thực sự muốn có chiến tranh
America chính là chúng bọn Nga xấu.
Chúng bọn Nga chúng bọn Nga chúng bọn Tàu. Và chúng bọn Nga.
Nước Nga muớn ăn gỏi chúng ta. Chính quyền Nga rồ dại. Nó muốn
cướp xe hơi trong ga-ra của chúng ta.
Nó muốn quắp lấy Chicago. Nó cần một tờ Reader Digest[17] đỏ. Nó muốn
những xưởng ô tô của ta ở Siberia. Chế độ quan liêu to lớn của nó
điều hành các trạm xăng của chúng ta.
Không thể thế đuợc. Hừ. Nó bắt người Da Đỏ học đọc. Nó cần những người
Da Đen to con. Hà. Nó bắt tất cả chúng ta làm việc 16 giờ một ngày. Cứu
chúng tôi với.
America chuyện này nghiêm trọng thật đấy.
America đó là cảm tưởng của ta khi xem tivi
America có đúng thế không?
Ta phải bắt tay ngay vào công việc của ḿnh mới được.
Thực sự ta không muốn vào quân ngũ hay đứng máy tiện trong các
xưởng dụng cụ chính xác, dù sao ta cũng bị cận thị và mắc bệnh
tâm thần.
America ta đang ghé đôi vai ốm yếu[18] của ta vào guồng máy.
1956
Hoàng Hưng dịch
GỬI D̀ ROSE
D́ Rose -giờ đây- ước sao con được thấy d́
mặt mỏng tang nụ cười răng vẩu cơn đau
thấp khớp – và một chiếc giày nặng đen dài
cho cái chân trái xơơng xẩu
khập khiễng đi dọc hành lang dài ở Newark trên tấm thảm chạy dài
qua chiếc đàn piano to màu đen
trong pḥng khách
nơi bày tiệc tùng
và con hát những bài ca Tây Ban Nha tranh đấu
giọng cao the thé
(động rồ) các vị ủy ban lắng nghe
trong khi d́ khập khiễng đi quanh pḥng
quyên tiền -
D́ Honey, Chú Sam, một ngơời khach lạ có cánh tay bằng vải
nhét trong túi
và cái đầu đồ sộ trẻ trung và hói
của Lữ đoàn Abraham Lincoln
-- gương mặt dài và buồn của d́
những giọt nước mắt thất bại về t́nh dục
(d́m tiếng nức nở và cặp hông xương xẩu
dưới những chiếc gối ở Osborne Terrace)
--cái lần con đứng trần truồng trên bệ xí
và d́ thoa phấn calamine lên hai đùi con
để ngừa cây sơn độc – những sợi lông
xấu hổ đầu tiên của con mềm đen loăn xoăn
lúc ấy d́ nghĩ thầm trong bụng điều ǵ
khi biết con đă là đàn ông—
c̣n con lại là một đứa con gái [19] chẳng biết ǵ trong sự im lặng của
gia đ́nh trên
đôi chân mỏng mảnh đứng trong pḥng tắm — nhà Bảo tàng Newark.
D́ Rose ơi
Hitler đă chết rồi, Hitler trong cơi Vĩnh hằng; Hitler ở cùng
Tamburlance và Emily Bronte[20]
Nhưng con vẫn thấy d́ dạo bước, một bóng ma trên Osborne Terrace
đi dọc hành lang tối ra cửa trước
đi hơi khập khiễng với nụ cười méo
mặc thứ ǵ đó chắc từng là một
chiếc váy lụa hoa
đón chào cha con, Nhà thơ, đến thăm Newark
-- thấy d́ vào pḥng khách
nhảy với cái chân què
và vỗ tay cuốn sách của ông
đă được nhà Liveright[21] chấp nhận
Hitler đă chết c̣n Liveright đă sập tiệm
The Attic of the Past và Everlasting Minute đă không c̣n được in tiếp
nữa rồi
Chú Harry đă bán chiếc vớ lụa cuối cùng của chú
Claire đă thành cô giáo dạy múa thực thụ
C̣n Buba[22] th́ ngồi đó, như một tượng đài nhăn
nhúm trong Nhà Già dành cho các cụ bà, hấp háy
nh́n "bọn trẻ" mới vào
Lần cuối con thấy d́ là trong bệnh viện
cái sọ nhợt nhạt lồi lên dơới lớp da xám xịt
vẫn là một cô gái, bất tỉnh, đầy những mạch máu nổi xanh
trong chiếc lều dưỡng khí[23]
chiến tranh Tây Ban Nha chấm dứt đă lâu rồi
D́ Rose ạ
1961
Hoàng Hưng dịch
'TRỞ LẠI TIMES SQUARE MƠ VỀ TIMES SQUARE'[24]
Hăy để một cây trumpet u sầu đứng
trên những con phố lúc b́nh minh trống vắng
thổi bản hợp tấu bạc cho
những cao ốc của Times Square nghe,
tưởng nhớ mười năm, lúc 5 giờ sáng, với
mảnh trăng trắng mỏng
mờ mờ
bên trên những văn pḥng cao ốc McGraw
Hill màu xanh lá lạ kỳ
một gă cớm bước qua, nhưng người thổi trumpet th́ vô h́nh
cùng tiếng nhạc của anh
Khách sạn Globe, Garver nằm trên
những chiếc giường màu xám khom
lưng lau sạch kim tiêm –
ở đấy nhiều đêm tôi nằm im
bên đống bông đầy máu anh bỏ lại
và mơ tiếng Blake truyện tṛ-
Tôi th́ cô đơn,
Garver đă chết ở Mexico hai năm rồi,
khách sạn đă tiêu tan thành băi đậu xe
Và tôi trở về đây - lại ngồi trên
những con phố -
Các bộ phim bắt chưóc ngôn ngữ của chúng ta, những
bảng tên phim màu đỏ
CÁI MỎ KÉP CỦA NHỮNG KẺ LẮM MỒM
Ác mộng Tuổi Teen
Bọn Hooligan của Mặt trăng
Nhưng chúng ta chẳng bao giờ là bọn hooligan
của ác mộng mà những kẻ đi t́m
cái mũi màu vàng hoe cho Chân lư
Vài người già c̣n sống, nhưng lũ x́ ke già th́ đă chết –
Chúng ta là một truyền thuyết, vô h́nh nhưng
truyền kỳ, như đă được tiên tri
New York tháng 7/ 1958
Hoàng Hưng dịch
KINH KADDISH[25]
Tặng Naomi Ginsberg 1894 - 1956
( trích )
I
Thật lạ lùng bây giờ nghĩ đến mẹ, đă ra đi không áo cooc-xê & mắt,
trong lúc con bước đi trên vỉa hè nắng Greenwich Village
trung tâm Manhattan, trưa đông sáng sủa, và con đă thức suốt đêm,
tṛ chuyện, tṛ chuyện, đọc lớn tiếng Kinh Kaddish, nghe điệu blue
Ray Charles[26] hét chuếnh chóang trên máy hát,
nhịp điệu nhịp điệu - và kư ức mẹ trong đầu con ba năm sau - Và đọc lớn
tiếng những khổ khải hoàn cuối cùng của Thượng đế - khóc, hiểu ra
được làm sao chúng ta khổ sở -
Và làm sao Chết là phương thuốc mọi ca sĩ đều mơ, hát, nhớ lại, tiên tri, như
trong Thánh ca Hebrew hay Sách Lời giải của Phật giáo[27] - và
tưởng tượng của chính con về một chiếc lá khô - lúc b́nh minh -
Mơ ngược ḍng đời, về thời của Mẹ - và thời con lao nhanh về Tận
Thế, thời điểm kết thúc - bông hoa cháy giữa Ngày - và cái ǵ đến tiếp,
nh́n lại trong bản thân tâm trí cái tâm trí đă thấy một thành phố Mỹ
loé một cái, và giấc mộng lớn của Con hay Trung Hoa, hay mẹ và một nước
Nga ma, hay một chiếc giường bẹp rúm không bao giờ tồn tại -
giống như một bài thơ trong bóng tối - trốn thoát trở về Quên lăng -
Không c̣n ǵ để nói, và không có ǵ để khóc than trừ những Sinh linh
trong Mộng, bị kẹt trong sự biến mất của Mộng,
thở dài, hét la với mộng, bán mua những mảnh hồn ma, thờ phụng lẫn
nhau,
thờ phụng Thượng đế bao hàm trong đó cả - khát khao hay không
tránh khỏi? - trong khi mộng c̣n kéo dài, một Linh thị - c̣n
ǵ nữa không nhỉ?
Mộng nhảy quanh con, khi con ra khỏi nhà và bước đi trên phố, ngoái
nh́n, Đại lộ Bảy, những tiếng đập cửa sổ các cao ốc văn pḥng hích
vai nhau trên cao, dưới một đám mây, một khoảnh khắc cao như trời –
và trời trên kia - một chốn xanh xưa cũ.
hay xuôi Đại lộ về nam, về - khi con bước về phía Lower East
Side[28] - nơi mẹ bước đi 50 năm trước, cô gái nhỏ - từ nước Nga,
ăn những trái cà chua độc đầu tiên của Mỹ[29] - run sợ trên bến tàu thủy -
rồi chen lấn trong những đám đông Phố Orchad đi về cái ǵ nhỉ?- về
Newark -
về tiệm bánh kẹo, những chai soda nội địa đầu tiên của thế kỷ, kem
đánh bằng tay trong nhà sau trên những tấm ván sàn nâu mốc -
Về giáo dục hôn nhân suy nhược thần kinh, giải phẫu, dạy học ở trường, và
học điên, trong một giấc mơ - kiếp sống ấy là ǵ nhỉ?
Về phía chiếc Ch́a khoá[30] trong cửa sổ - và chiếc Ch́a khoá lớn đặt
cái đầu sáng rực của nó trên đỉnh Manhattan và bên trên sàn nhà, và
nằm xuống vỉa hè - trong một luồng sáng rộng duy nhất, chuyển
động, khi Con bước xuôi Đại lộ Một về phía Nhà hát Yiddish[31] –
và chốn nghèo nàn
mẹ đă biết, và bây giờ con biết nhưng không quan tâm - Lạ lùng là đă di
chuyển qua Paterson, và miền Tây, và châu Âu và lại về đây,
với những tiếng khóc người Tây Ban Nha bây giờ trong các khung cửa
nhà và những chú bé da xậm màu trên phố, những lối thoát hoả tai
già bằng mẹ
- Dẫu bây giờ mẹ không già, đó là cái c̣n lại đây với con -
Bản thân con dù sao cũng có thể già bằng vũ trụ - và con đoán vũ trụ chết
cùng chúng ta - đủ để hủy bỏ hết những ǵ đang tới - Cái ǵ đă tới th́ lúc
nào cũng đă qua đi măi măi -
Thế là tốt! Để nó không làm ta tiếc nuối - không sợ những ḷ sưởi, thiếu
t́nh yêu, thống khổ cuối cùng ngay cả đau răng -
Dẫu khi nó tới nó là con sư tử ăn mất linh hồn - và con trừu, linh hồn, trong
ta, than ôi, tự dâng hiến hy sinh cho cơn đói dữ tợn của đổi thay - tóc
và răng - và tiếng rống của đau xương, sọ trần, sườn găy, da mục,
sự Khôn nguôi bị tâm trí đánh lừa.
Ối! ối! chúng ta c̣n tồi tệ hơn! Chúng ta khốn đốn! Và mẹ thoát rồi, cái
Chết giải thoát mẹ, cái Chết có Từ tâm, mẹ đă xong với thế kỷ của
mẹ, xong với Thượng đế, xong với con đường xuyên qua thế kỷ -
Cuối cùng là xong với bản thân mẹ - Thuần khiết - Trở về Con Bé
tối đen có trước Cha của mẹ, có trước tất cả chúng ta - có trước thế giới -
Nào, mẹ hăy nghỉ ngơi đi. Không c̣n đau đớn cho mẹ. Con biết mẹ đi
về đâu rồi, tốt đấy.
Không c̣n hoa trên những cánh đồng mùa hè New York, giờ đây không
c̣n niềm vui, không c̣n nỗi sợ Louis[32],
và không c̣n sự ngọt ngào và cặp mắt kính của ông, những thập
niên trường trung học của ông, những món nợ, những mối t́nh, những
cú điện thoại hăi hùng, những chiếc giường thụ thai, những họ
hàng, những bàn tay -
Không c̣n chị Elanor - d́ đă đi trước mẹ - chúng con giữ kín nhẹm việc
ấy - mẹ đă giết d́ - hay d́ đă tự sát v́ phải chịu đựng mẹ - một trái
tim thấp khớp - nhưng cái Chết đă giết cả hai người - Không sao hết -
Không cả kư ức của mẹ về mẹ của mẹ, năm 1915 những giọt lệ phim
câm tuần tiếp tuần - lăng quên sầu năo xem Marie Dressler[33] nói
với nhân loại, Chaplin[34] nhảy trong thời trẻ,
hay Boris Godunov[35], Chaliapin[36] ở Met[37], gằn giọng một Sa
Hoàng đang khóc - cùng Elanor & Max trong pḥng vé đứng - cũng
quan sát bọn Tư Bản ngồi ghế hàng đầu, những áo lông trắng, những
kim cương,
với cuộc quá giang của YPSL[38] xuyên Pennsylvania, mặc quần áo
thể thao màu đen thùng th́nh, tấm h́nh 4 cô gái quàng lưng nhau, và
mắt cười, quá bẽn lẽn, sự cô đơn trinh bạch năm 1920
giờ đây các cô gái đều đă già hay chết, và mái tóc dài nọ trong mồ - về
sau may mắn có chồng -
Mẹ đă xong việc rồi - Con cũng đă tới - Eugene anh con trước (bây giờ c̣n
đau đớn và sẽ c̣n đau bàn tay cứng đơ c̣n lại, khi anh qua khỏi
bệnh ung thư - hay là giết - có thể sau này - anh sẽ sớm nghĩ về nó- )
Và đó là thời điểm cuối cùng con nhớ, con thấy họ cả, thông qua con
bây giờ - dẫu không phải là mẹ
Con đă không tiên liệu mẹ cảm thấy ǵ - cái miệng nào há hốc ghê tởm hơn
đến trước tiên - với mẹ - và mẹ đă chuẩn bị chưa?
Chuẩn bị đi đâu? Vào cơi Tối kia – cơi ấy - vào Thượng đế kia? một
ánh sáng chói lọi? Một Đức Chúa ở cơi Không? Giống như con mắt
giữa mây đen trong giấc mộng? Cuối cùng với mẹ là Đấng Tối cao?
Vượt ngoài trí nhớ của con! Không thể đoán! Không chỉ là chiếc sọ màu
vàng trong mộ, hay một hộp bụi ṛi, và một dải lụa bẩn - Đầu lâu với
Hào quang? mẹ có tin là thế?
Chỉ mặt trời một lần chiếu sáng tâm trí, chỉ chớp loé sinh tồn, không có ǵ
từng hiện hữu?
Không ǵ bên ngoài những thứ chúng ta có - những thứ mẹ có - thật đáng
thương sao - nhưng Chiến Thắng,
là đă ở đây, và thay đổi, như một cái cây, bị găy, hay bông hoa - bón đất –
nhưng điên, với những cánh có màu, suy tưởng Đại Vũ trụ, bị lắc lay, cắt
vào đầu, lá bị tước, bị giấu trong một nhà thương thùng đựng trứng,
bó vải, đau đớn - đờ đẫn trong năo trăng, Không có hư không...
Tụng ca
IV
Ôi mẹ
cái ǵ con đă để mất
Ôi mẹ
cái ǵ con đă quên mất
Ôi mẹ
vĩnh biệt
với một chiếc giày dài màu đen
vĩnh biệt
với Đảng Cộng Sản và một chiếc vớ lụa
vĩnh biệt
với sáu sợi lông đen trên cái u ở ngực
vĩnh biệt
với chiếc đầm cũ và cḥm râu dài màu đen quanh âm hộ
vĩnh biệt
với cái bụng xệ của mẹ
với nỗi sợ Hitler của mẹ
với cái miệng chuyện tục tĩu của mẹ
với những ngón tay mandolin mục của mẹ
với những cánh tay cổng Paterson dày của mẹ
với cái bụng đ́nh công và ống khói của mẹ
với cái cằm Trotsky và Chiến tranh Tây Ban Nha của mẹ
với giọng của mẹ hát cho các công nhân quá suy xụp mục nát
với cái mũi đàn bà hư của mẹ cái mũi mùi những rau dầm dấm Newark của mẹ
với đôi mắt của mẹ
với đôi mắt nước Nga của mẹ
với đôi mắt không tiền của mẹ
với đôi mắt nước Tàu giả mạo của mẹ
với đôi mắt D́ Elanor của mẹ
với đôi mắt nước Ấn Độ chết đói của mẹ
với đôi mắt đái trong công viên của mẹ
với đôi mắt nước Mỹ bước vào thời kỳ suy thoái của mẹ
với đôi mắt thất bại ở đàn piano của mẹ
với đôi mắt những họ hàng ở California của mẹ
với đôi mắt Ma Rainey[39] chết trong xe cấp cứu của mẹ
với đôi mắt Tiệp Khắc bị bọn robot tấn công của mẹ
với đôi mắt đi đến lớp học vẽ ban đêm ở Bronx của mẹ
với đôi mắt Bà kẻ giết người mẹ nh́n thấy ở chân trời khi đứng ở Lối Thoát Hoả
Tai của mẹ
với đôi mắt chạy trần truồng ra khỏi nhà hét vào gian sảnh của mẹ
với đôi mắt bị cảnh sát điệu lên xe cấp cứu của mẹ
với đôi mắt bị trói vào bàn giải phẫu của mẹ
với đôi mắt với tụy tạng bị cắt bỏ của mẹ
với đôi mắt mổ ruột thừa của mẹ
với đôi mắt xảy thai của mẹ
với đôi mắt buồng trứng bị cắt bỏ của mẹ
với đôi mắt bị xốc của mẹ
với đôi mắt phẫu thuật thùy năo của mẹ
với đôi mắt li hôn của mẹ
với đôi mắt đột quị của mẹ
với đôi mắt một ḿnh của mẹ
với đôi mắt của mẹ
với đôi mắt của mẹ
với cái Chết đầy Hoa của mẹ
Paris tháng 12/ 1957- New York 1959
Hoàng Hưng dịch
THÁNH CA IV
Giờ đây tôi ghi lại linh thị bí mật của ḿnh, điều không thể có là tôi đă nh́n
thấy mặt Thượng đế:
Không phải mơ đâu, tôi nằm thức giấc rơ rành trên một tấm nệm thần kỳ
ở Harlem
vừa thủ dâm v́ không có mối t́nh nào, và cởi trần đọc một cuốn sách của
Blake mở trong ḷng
Lạ lùng chưa! Đầu óc trống không tôi giở một trang và chằm chằm nh́n
bông Hướng dương sống
và nghe thấy một giọng, đó là giọng của Blake, đọc y như cách người trần:
giọng nói cất lên từ trang sách tới lỗ tai bí mật của tôi chưa bao giờ tôi
nghe thấy -
Tôi nhướng mắt nh́n lên cửa sổ, những bức tường màu đỏ của các cao ốc
loang loáng bên ngoài, bầu trời buồn không cùng trong Vĩnh cửu
nắng rọi trân trân thế giới, những căn hộ Harlem đứng trong vũ trụ -
mỗi viên gạch và mái đua vấy bẩn v́ trí khôn giống như gương mặt sống –
bộ năo lớn phơi bày và ấp trong hoang dă! - Giờ đây nói lớn tiếng với
giọng của Blake –
Người yêu ơi! sự hiện diện kiên nhẫn của người & xương cốt của thân
thể! Cha ơi! cha cẩn trọng dơi nh́n và chờ đợi trên linh hồn con!
Con ơi! Con ơi! vạn đại đă nhớ đến tôi! Con ơi! Con ơi! Thời gian hú
đau buồn trong tai tôi!
Con ơi! Con ơi! cha tôi khóc và ôm tôi trong ṿng tay đă chết của người.
1960
Hoàng Hưng dịch
KẾT THÚC
Ta là Ta, Cha Mắt Cá[40] sinh ra đại dương, con sâu trong lỗ tai của
chính ḿnh, con rắn quấn quanh cây,
Ta ngồi trong tâm trí cây sồi và náu trong ḷng bông hồng, Ta biết nếu có
cái ǵ thức dậy th́ chỉ là cái chết của ḿnh thôi,
hăy đến với thân thể ta, hăy đến với những lời tiên tri của ta, hăy tới đây tất
cả điềm triệu, hăy tới đây các hồn ma và linh thị,
Ta tiếp nhận hết, Ta sẽ chết v́ bệnh ung thư, Ta chui vào quan tài vĩnh cửu,
Ta nhắm mắt, Ta biến mất,
Ta ngă xuống chính ta trong tuyết mùa đông, Ta lăn trong bánh xe lớn qua
mưa, ta ngắm nh́n những kẻ đụ nhau quằn quại,
tiếng xe rít, cuồng nộ gầm gào thứ nhạc bè trầm, trí nhớ phai mờ trong óc,
những gă đàn ông bắt chước loài chó,
Ta hởi dạ trong cái bụng một người đàn bà, tuổi trẻ banh ngực và đùi
cho t́nh dục, con cặc bật mạnh vào trong
phun tinh trên hai môi của Âm, những con thú nhảy múa ở Xiêm, họ
hát opera ở Moscow,
những cậu trai của ta khom lưng đợi chờ trong bóng tối, Ta đi vào New
York, Ta chơi nhạc jazz trên cây đàn clavico Chicago,
Hỡi T́nh yêu đă sinh ra ta, ta sinh lại ngươi từ Ngọn nguồn không hề
mất mát, Ta bập bềnh bên trên kẻ đang nôn mửa
run lên v́ sự bất tử của ta, run lên v́ sự vô cùng vô tận mà ta thái nhỏ ra và
chôn xuống,
hăy tới đây Thi sĩ câm miệng lại mà ăn lời ta, hăy nếm náp miệng ta trong
lỗ tai ngươi.
New York, 1960
Hoàng Hưng dịch
HĂY HIỂU ĐÂY LÀ GIẤC
MƠ
Thực như giấc mơ
Ta sẽ làm ǵ với cơ hội được bay này?
Hành tinh này, mặt trăng này thể hiện điều
ǵ?
Nếu như ta có thể mơ thấy ḿnh mơ / và mơ
bất cứ ǵ có thể mơ/ th́ liệu
ta có thể mơ
Thấy ḿnh thức/ và v́ sao lại làm thế nhỉ?
Khi trong mơ ta mơ ḿnh thức/ dậy th́ điều ǵ
xảy ra khi ta cố cử động?
Ta mơ thấy ḿnh cử động
và sự gắng sức của ta vận động
vận động
cho đến khi ta cử động/ và cánh tay ta đau
Thế là ta tỉnh dậy/ mất tinh thần/ Ta đang
mơ/ Ta đang thức
lúc ta vẫn đang mơ/ ngay lúc này
và cố nhớ lần sau trong những giấc mơ
rằng ḿnh đang trong mơ.
Và mơ bất cứ ǵ ta muốn lúc ta tỉnh dậy.
Lúc tỉnh dậy ta thèm muốn ǵ nhỉ?
Ta thèm đáp ứng cái bụng cảm xúc của ta.
Toàn thân ta tim ta trên các đầu ngón tay run lên v́ một vài
đáp ứng cũ.
Những trang vần thiên giới những từ lửa đốt
Không thể thiêu cháy nhưng biến đi mất.
Những bản viết trên giấy da bí
hiểm của chính ta và vũ trụ là lời đáp.
Bụng áp Bụng gối sát gối
Thân thể ta thoát ra nóng hổi tới
anh tới anh
cậu trai già/ chàng Bá tước mơ mộng/ Hoàng thân
Paterson/ giờ là vua của
ta/ Haledon[41]
hoang vắng
giấc mơ đầu tiên làm ta tụt quần
khẩn cấp bày ra những chiếc xe hơi/ xe tải/
lăn xuống đồi đại lộ.
Lùi xa quá khứ điều ǵ ta nhớ lại/
chỉ có khuôn mặt tay thủ lănh băng nhóm có mầu
vàng hoe/ cậu ấy yêu ta/ một bữa nọ trên
những bậc thềm nhà cậu cách mấy khu nhà cả
buổi chiều ta nói với cậu về những câu
Thần chú của ta
Ta có thể làm bất cứ ǵ ta muốn/ những
đại tửu lầu những bạc triệu/
những bộ dụng cụ hoá học/ những
chiếc
lồng gà/ những con ngựa
trắng
những chuồng ngựa và hầm tra tấn/ Ta thanh tra
các nạn nhân trần truồng của ḿnh bị trói
lộn ngược đầu/ những đầu ngón tay
ta run rẩy tán đồng trên đùi họ
những cái má nhẵn nhụi trắng trẻo mà ta có
thể hôn tất cả những ǵ ta muốn
tùy quyền ta, trên giàn tra tấn.
Ta đi qua với đoàn tùy tùng mạnh mẽ/ Bản thân
ta trần truồng
khom lưng ch́a mông ra
đón những làn roi vun vút khiển trách của họ/ ôi
hơi nóng của thèm muốn
giống như cứt trong lỗ đít của ta. Băng
nhóm lạ lùng
bên kia đường/ qua cửa hàng rượu/ trong con
đường rừng/ ngoài trời
góc phố/
Bởi v́ ta đă nói dối ông Nha sĩ về cái tấm
lợp lồng gà/ mà ta ăn cắp ở
gara nhà ông
và cậu bé mà ta yêu sẽ trừng phạt ta nếu
cậu biết
điều ǵ ta yêu cậu ấy.
Rằng giờ đây ta đă có lại cậu bé kia trong
một h́nh thái mầu vàng hoe khác
Peter Orlovsky một chú nhóc người Hoa ở Bangkok
mười tuổi hai mươi tuổi
Joe Army trong khu nhà sinh viên/ hạ thể mầu trắng
vàng/ miệng ta
có những cái hôn/ đầy cặc cậu ấy/ đít
ta nóng bỏng/ đầy cặc cậu ấy
tất cả những ǵ ta thèm muốn. Lúc mơ và lúc
tỉnh
cái thân thể đẹp trai kia là của ta/ đáp lại
tất cả những ǵ ta thèm muốn/ những t́nh yêu
thầm kín/ những đôi mắt mở/
cuối cùng lộ rơ/
quần áo vứt trên sàn
Đồ lót – thứ phát lộ mạnh nhất - bị
tụt xuống dưới bụng trên giường
Thế thế/ ừ ừ /những con cặc xẹp
những vết chích đỏ lông mu mềm mại/ ở
một ḿnh với ta
câu thần chú của ta. Quyền lực của ta/
điều mà ta đơn độc thèm muốn/
điều mà sau ba mươi năm/
Ta có được măi măi/ sau ma mươi năm /thoả măn đủ với Peter/ với
tất cả những ǵ ta muốn/
với nhiều đàn ông ta quen biết
một thế hệ/ tinh dịch của chúng ta truyền
vào miệng và bụng nhau/ đẹp đẽ khi t́nh yêu/
được trao tặng.
Bây giờ giấc mơ già đi/ ta già đi/ tóc ta dài
một tuổi/ sinh nhật thứ ba
mươi tám của ta sắp tới
Ta mơ thấy ḿnh
hói đầu/ ḿnh đang biến đi/ khu nhà sinh viên không
thể nhận ra/ Đại lộ Haledon sẽ phủ
đầy những motel/ đèn nê-ông/ những Siêu thị/
sắt
những cái cổng và những khu rừng sẽ
đổi thay khi ta trở về/ để gặp
lại
Bá
tước
Cậu ấy sẽ là ông bố béo núc/ hói đầu/ ta có
thể đuổi theo cậu tới gara
Nếu vẫn c̣n cái gara trên đồi/ trên hành tinh/ khi ta
trở về. Từ Châu Á.
Nếu như ta có thể thậm chí nhớ
được tên hay mặt cậu ấy/ hay t́m thấy
cậu ấy/
Khi ta lên mười/ có lẽ cậu ấy tồn tại
trong một h́nh thái nào đó.
Với một cái bụng và một dây thắt lưng và
một chiếc xe hơi
Mặc tên cuối của cậu ấy là ǵ/ ta không bao
giờ biết/ trong danh bạ điện thoại/
hay trong Sổ Thiên tào[42].
Ta sẽ viết Cảm hứng của ḿnh cho toàn Nhân
loại nhớ.
Ư tưởng của ta, cái hang bí mật/ trong pḥng quần
áo/ ngôi nhà kia có
thể
sụp rồi/
Chẳng c̣n ǵ mà trở lại/ mọi thứ đă ra
đi/ chỉ c̣n ư tưởng của ta
đang biến mất/ ngay cả trong mơ/ những
đống bụi xám/ sự hủy diệt phút chốc
của Thế chiến Thứ hai và tất cả những
khẩu đại bác miệng sáng loáng bằng thép không
rỉ của nó ta và những chiếc hôn thời học
tṛ của ta ít hơn nhiều/ ta chẳng bao giờ hôn
đúng lúc/ và tiếp tục hôn trong mơ và lúc tỉnh
ngoài phố/ như thể là hôn cho vĩnh cửu.
Đâu c̣n vĩnh hằng kia chứ! Cả vĩnh hằng
xưa cũ nhất của ta cũng đă ra đi,
ở Bangkok, ở Benares, bị quét
sạch với những từ ngữ và xác thân/ tất
cả đi vào sông Hằng màu nâu /
đi qua những băi đốt xác và/ đi vào nhà
nước cảnh sát.
Tâm trí của ta, tâm trí của ta/ ngươi có hai
thước Đất để đào xới/
Sao ngươi không nhớ mà gieo nhân Phật Pháp và gặt
quả Hiện tượng?
mùa hoa hoàng kim của ư tưởng nào? Nếu như ta
mơ thấy ḿnh mơ/ th́ giấc mơ nào ta nên mơ tiếp? Những chiếc xích lô máy/ ánh đèn khởi
hành/ những xe
taxi nhỏ/những móng ngựa
trên phố Sài G̣n lúc nửa đêm này. Phía trước là Angkor Wat và những bộ
mặt Hindu xưa
của những phế thành
và ta có một giấc mơ về Vĩnh cửu. Ḿnh nên
mơ ǵ khi tỉnh dậy?
C̣n lại ǵ để mơ, thêm thịt xá xíu? Thêm
những câu Thần chú? Thêm những
chàng trai để
yêu trước khi ḿnh đổi thay và biến mất?
Thêm những lời nói mơ? Không thể tiếp tục
măi măi. Bây giờ ḿnh biết tất cả/ rồi tàn
lụi? V́ bây giờ th́ ḿnh biết ḿnh đang m ơ/
Rồi mi sẽ làm ǵ đây Allen?
Chạy xuống Presidents Palace[43]
đầy morphin/
Gà gáy ran/ trong phố. Những chiếc xe tải
đầu hôm/ Vấn đề là ǵ nhỉ?
Ḿnh có cần ngủ không, khi ánh sáng đă chiếu vào
cửa sổ?
Ḿnh sẽ đi ngủ. Ngừng cho đến ư
tưởng sau/ chiếc xe tải chuyển đồ
rỗng không
đến nhà ông Bác sĩ đầy đồ đạc
Trung Hoa.
Saigon,
31 tháng 5- 1 tháng 6/ 1963
Hoàng Hưng dịch
TỈNH GIẤC Ở NEW YORK
II
Trên mái nhà bầu trời vần vụ những tia nắng nhạt
những cây đuốc điện chót vót -
c̣i ô tô - Những cái tháp
với khổng lồ kim đồng hồ chỉ
giờ Nhập nhoạng muộn màng trên
những mái lanh canh
Những mái đua bằng gạch vơng xuống của các phố chúng cư nghèo
con diều trắng trẻ thơ chấp chới trên nền
Nhà Máy Điện Khổng Lồ mặt côn trùng
xanh lam ống khói & khói dâng lên
Những thông điệp Đỏ, những tầng cao sáng loáng,
Toà Empire State lấm chấm đèn
cửa sổ li ti, bên kia những khối
tháp nhọn, gác chuông, những mái cao ốc
tiện ích chóp vàng choé - xa như
những kim tự tháp sáng lên trong
các tảng đá hoang mạc lởm chởm -
Thành phố khổng lồ khổng lồ thức giấc
trong hơi ấm đầu tiên của mùa xuân
Những tiếng người náo động, tiếng bi bô các gia đ́nh
phố Tây Ban Nha, nhạc radio
bồng bềnh dưới mái, sự chân thành của
người dẫn chương tŕnh tóc dài quang quác
giọng x́ gà
Ánh sáng kéo khoá dây cài những chuyện dương vật
bên dưới những cây ăng ten màu đỏ xuyên
qua nóc nhà khói đen ḷ sưởi
trôi dạt qua không trung xanh -
Những cây cầu bị che bởi các bức tường căn hộ được chiếu sáng,
một tháp nhỏ với ngọn đèn
trên vai nó phía dưới "những gă khổng lồ yêu nước rầu rĩ"[44]
Những ống khói khổng lồ đốt cháy khói xám
dày đặc, toà Chrysler[45] thắp sáng màu xanh lục,
xuôi phố Wall những ḥn đảo chọc trời
màu đen lởm chởm trong yên tĩnh lễ Sabbath[46] -
Ôi các cha, sao mà con đơn độc giữa hoang dại
mênh mông nhân thế
Những ngôi nhà chồng chất như đơ ong ngoài
sàn đá của thế giới -
thành phố quá rộng để nhận biết, quá
hằng hà sa số cửa sổ để cai trị
từ những sảnh đường xưa cũ -
"Ôi toà nhà lớn của khí đốt! " - những tia Mặt Trời
chiếu xuống chóp xọc
của cao ốc cao nhất một ánh sáng đỏ
nhấp nháy những chiếc xe bus rít & chạy tít
kin kít, những ánh đèn xanh lục
của các cây cầu phía bắc,
́ ầm gầm gào & Tarzan[46]
ré, huưt
xuưt, hura!
Có ai chết trong cả toà nhà đá này?
Đứa bé cḥi đầu đen ra ngoài tử cung
giống như con ngươi của mắt?
Tôi không hít thở được ở đây v́ hăi hùng
và kinh ngạc -?
T́m đâu an ủi, t́m đâu dịu ḷng,
T́m đâu những giọt nước mắt vui?
T́m đâu bè bạn? trong
những mái nhà bí ẩn Thị trấn Stuyvesant?[47]
phía sau bức tường có cửa sổ màu vàng?
Tôi thất bại, cuốn sách thất bại - mệt mỏi,
sợ hăi - dẫu tôi đang sống
và chằm chằm nh́n xuống - Không!
ngó vẻ đẹp đen như mực của những mái nhà.
18 - 4 - 1964
Hoàng Hưng dịch
WICHITA XOÁY LỐC KINH
(trích)
II
Đối mặt Quốc gia[48]
Qua những đồi đất Hickman nhấp nhô
mùa đông băng giá
bầu trời xám hàng cây trụi lá ven đường
Về Nam hướng Wichita[49]
lọt vào giữa thế hệ Pepsi những bảng quảng cáo trên đường
Nghị sĩ Cộng Hoà Aiken[50] trên radio 60.000
quân Bắc Việt thâm nhập nhưng có hơn 250.000
người Nam Việt Nam vũ trang
Kẻ thù của chúng ta -
Không phải Hà Nội là kẻ thù của chúng ta
Không phải Trung Hoa là kẻ thù của chúng ta
Mà Việt Cộng!
McNamara[51] đă "đoán trật"
"Đoán trật?" Các phóng viên đồng thanh
Phải, một lời Đoán Trật không hơn, vào năm 1962
"8000 Quân Mỹ nắm chắc
T́nh thế"
Đoán Trật
vào năm 1954, 80%
người Việt Nam chắc sẽ bỏ phiếu cho Hồ Chí Minh
Ike[52] viết nhiều năm sau Ủy nhiệm cho sự thay đổi
Một lời đoán trật trong Ngũ Giác Đài
Và phe Diều Hâu cứ đoán hoài
Hăy ném bom 200.000.000 dân Trung Hoa
Stennis[53] la lên từ bang Mississipi
Tôi cho rằng, ba tuần lễ trước
Holmes Alexander trên tờ Albuquerque Journal
nhà báo tỉnh lẻ
nói tôi cho rằng ta bắt đầu làm việc ấy Lúc Này th́ tốt hơn,
cái máy chữ của anh ta lách cách trong văn pḥng cũ kỹ
một con phố nhỏ dưới chân Núi Sandia?
Cách Trung Hoa nửa ṿng thế giới
Johnson[54] nghe lời khuyên xằng bậy Nghị sĩ Aiken hát
cho các nhà báo trên radio
Ông Tướng đoán rằng họ sẽ ngưng thâm nhập miền Nam
nếu ném bom miền Bắc -
V́ vậy tôi đoán rằng họ đă ném bom!
Những cậu trai Đông Dương da xanh mét tập họp qua rừng rậm
con số gia tăng
đi tới hiện trường của KHỦNG KHIẾP!
Trong khi Kho Thóc của Chủ Trang Trại có nóc h́nh tam giác
ngồi b́nh thản bên đường cái
dọc đường tàu hoả
Diều Hâu Mỹ đập cánh trên bầu trời châu Á
những trực thăng giá triệu đô
Những lính thủy đánh bộ trị giá một tỷ đô
những kẻ mê Aunt Betty[55]
Bị lôi ra từ những bờ sông bờ biển và nông trại, run lảy bảy
từ những trường trung học đến con tàu há mồm đang cập bờ,
thổi phù phù qua hai má v́ sợ hăi
trong tiết mục Đời sống trên Truyền h́nh.
Ăn nói kiểu này trên radio
Ăn nói kiểu này theo giọng truyền h́nh
Dùng những từ
giọng điệu, giọng điệu:
"Đoán trật"
Ăn nói kiểu này trên những hàng tít lớn
Báo Ohama[56] World Herald - Rusk[57] nói Sự Ác liệt Thiết yếu cho Hoà b́nh
Ăn nói kiểu này
Báo Lincoln[58] Nebraska Morning Star –
Chiến tranh Việt Nam đem lại phồn vinh
Ăn nói kiểu này
Tuyên bố Mc Namara ngôn ngữ hùng biện
Quả quyết Maxwell Taylor
Tướng, Cố vấn Toà Bạch ốc
Tổn thất của Việt Cộng lên đến ba năm không không mỗi tháng
Tuyên bố trên trang b́a tháng 2/1966
Ơ đây Nebraska cũng như ở Kansas cũng được biết như thế ở Sài G̣n
ở Bắc Kinh, ở Mạc Tư Khoa, cũng được biết như thế
trong bọn trẻ ở Liverpool ba năm không không
lời dẫn mới nhất trong thị trường thịt người –
Cha ơi con không thể nói dối!
14/2/1966
Hoàng Hưng dịch
MỘT CHÚT MILAREPA[59]
Ta là ai? Nước bọt,
Xúp rau,
miệng trống không?
Mẩu cần sa nóng, hít khói
hút vào, giữ hơi, thở ra -
nhẹ như tro
Hoàng Hưng dịch
HUM BOM![60]
I
Bom ai?
Ta bom họ!
Bom ai?
Ta bom họ!
Bom ai?
Ta bom họ!
Bom ai?
Ta bom họ!
Bom ai?
Mi bom mi đó!
Bom ai?
Mi bom mi đó?
Bom ai?
Mi bom mi đó!
Bom ai?
Mi bom mi đó!
Ta làm ǵ đó?
Ta bom ai đó?
Ta làm ǵ đó?
Ta bom ai đó?
Ta làm ǵ đó?
Ta bom ai đó?
Ta làm ǵ đó?
Ta bom ai đó?
Ta làm ǵ đó?
Mi bom! Mi bom họ!
Ta làm ǵ đó?
Mi bom! Mi bom họ!
Ta làm ǵ đó?
Ta bom! Ta bom họ!
Ta làm ǵ đó?
Ta bom! Ta bom họ!
Bom ai?
Ta bom mi đó!
Bom ai?
Ta bom mi đó!
Bom ai?
Mi bom mi đó!
Bom ai?
Mi bom mi đó!
Tháng 5/ 1971
II
Sao lại bom?
Bom ta không muốn!
Sao lại bom?
Bom ta không muốn!
Sao lại bom?
Bom ta không muốn!
Ai nói bom?
Ai nói ḿnh phải bom?
Ai nói bom?
Ai nói ḿnh phải bom?
Ai nói bom?
Ai nói ḿnh phải bom?
Ai nói bom?
Ai nói ḿnh phải bom?
Ta không bom!
Ta không bom!
Ta không bom!
Ta không bom!
Ta không bom!
Ta không bom!
Ta không bom!
Ta không bom!
Cho Don Cherry và Elvin Jones
New York 16/6/1984
Hoàng Hưng dịch
NGHĨ LÚC NGỒI THỞ[61]
OM – sự kiêu hănh của đồng tiền thơm phức, đồ ăn có tiếng nhạc từ Trung
Hoa, một chỗ để ngồi yên tĩnh
MA – Ghen tức làm sao! triệu tên lâu la Ngũ Giác Đài với hàng tỷ đô
xài cho nhạc Rock&Roll, những chiếc ngai cao của nhà hàng trên
bầu trời đầy chật Oanh Tạc Cơ Chạy Điện - A! chúng ghen tức
làm sao với cậu trai bụng lép Việt Nam
NI – ḷng thèm thuồng cậu học tṛ có con cặc hồng mềm mại pḥng
ngủ trên lầu trần truồng đọc sách, pḥng tắm ṿi sen trường trung học, nằm dài
trên giường, lỗ đít chàng trai chơi ghi-ta
PA - Sự thiếu nhạy cảm, mèo kêu những từ thiên nhiên bên cửa sổ, chó
sủa ban mai vui nhộn, cặp râu con gián sờ tường, ruồi vo ve dài
dài bậu cửa sổ đầy nắng, nằm lộn ngược đầu hết hơi bài kinh cầu
chết người, gă đàn ông khom ḿnh trên những cuốn sách quên
đời, những lộc non h́nh trái tim đâm ngọn khi băng tan đêm
Giao thừa, mầm cỏ xanh khoe ḿnh dưói lớp tuyết tan, những
tiếng thét bật ra từ hàng ngàn cái miệng ở Hà Nội –
DMI - cảnh nghèo khổ cô đơn, cặp chân găy kẻ bợm nhậu đụng xe, cho tôi
xin thêm một điếu thuốc, tôi không một xu mua cà phê uống,
không một đồng ru-pi mua gạo không có đất cày tôi đói tận trong
tế bào bụng tôi trướng v́ khoai hai đầu gối tôi bị xe tăng nghiến đứt –
HUM – những con lợn trong đầu toàn đá, C.I.A có cái lưỡi của tâm địa chột
mắt đẫm máu, bọn ác ôn bán chiếc máy hát chiếc tivi của tôi cho
đồng nát, Căm ghét con chó ỉa thảm của tôi, căm ghét Thiên đường
VC, căm ghét chúng lũ hippy trong Địa ngục thối tha thành phố cần
sa sương trộn khói
OM – Cho đi tuốt luốt, diễm phúc thi ca & tiền mặt sẵn sàng trả taxi, hăy
đi bộ một ḿnh Central Park[62] & nấu nồi đậu trong lặng im
trống rỗng nh́n xem Con Sâu ḅ qua những bức tường thịt –
MA - ngồi chéo chân thư giăn, đột chiếm Thiên đường với súng tâm tưởng?
Thôi đi để yên các Thiên thần chơi ghi-ta ở Hollywood uống
bột-hít-Coca trong yên b́nh pḥng tắm trên núi cao –
NI - Nhẹ trư tro, t́nh yêu Neal siêu thăng vào Thơ, t́nh yêu Peter đi
vào vườn Rau trồng cà chua & bắp –
PA – Chó sủa! hăy kêu gọi các vị thần tâm tưởng! hăy hét lên diễm phúc
ở Sài G̣n phía sau quán rượu mẹ ta đau đớn v́ Cảnh sát ói ra bă
nho! rác rưởi ấy liệu ta có thể ném vào sóng Đại Tây Dương trên
nấm mộ thiêng Cha Mằt Cá –
DMI – Ta tha thứ mi Cord Meyer[63] cớm ch́m tư tưởng hối lộ Hội
nghị Sinh viên về Tự do Văn hoá & phá hủy Tri tuệ ờ các Đại
học Columbia Havard biến Cuộc Chiến Đông Dương giết người
vĩ đại thành tâm hồn New York ḷng dạ ôm bom ngông tưởng
của chúng ta –
HUM - Những nạn nhân khốn khổ những con dao sáng loé, Những
Thiên thần Địa ngục[64] Manson[65] Nixon[66] Calley-Ma[67],
tất cả lũ cớm trên đời và bọn người t́nh găng-xtơ của chùng, bọn
rao bán xe hơi bọn môi giới chứng khoán bốc khói điên cuồng v́
teo nguồn dầu hoả, Ôi những con x́ ke ốm yếu tội nghiệp tất cả
ở đây diễm phúc v́ Đức Phật đà-nha phiến, Sự Trống Không
Thiêng liêng để định những cái tâm giận dữ của các người –
OM – Vương miện của Trống Không, hăy thư giăn cái sọ dệt bằng những
tư tưởng chính qui, hăy để ánh sáng thoát lên Thiên đường, bay
lên từ tim qua sọ, hăy giải phóng không gian cho Diễm phúc
Vô duyên cớ -
MA - Lời nói được thanh tẩy, những thế giới lắng xuống khỏi sự xa hoa của
ma men & ma túy kích thích, cuộc đổ xô ghen tuông chó chết qua
những thành phố taxi, bệnh ung thư tinh thần chiến tranh con lợn máy
móc phát sốt –
Trái tim qua cổ họng, hăy giải phóng không gian cho Diễm phúc
Vô duyên cớ!
NI - Rộng làm sao, trống rỗng sáng láng làm sao và cổ xưa biết mấy, hơi
thở trong lồng ngực nở gấp ba lần, dấu hiệu của sự không kiềm
chế, dấu hiệu t́nh yêu giải thoát, sự nghỉ ngơi và yên b́nh của
thanh thản yêu thương, từ Trái tim đến Trái tim – hăy giải
phóng không gian cho Diễm phúc Vô duyên cớ!
PA - Những cái bụng của bày chó kêu lên sung sướng trong tuyết
trắng, những con sâu chia phần nặng nề nhất của tâm trí, những
con voi chở các Thiên thần có ṿi súc vật thổi từ rốn sâu dưói bụng
vào tim – hăy giải phóng không gian cho Diễm phúc Vô duyên cớ!
HUM – Ta ỉa ḷng căm ghét của ta ra khỏi lỗ đít, cơ ṿng nới lỏng
chân không, và các binh đoàn địa ngục rơi qua không gian,
Ngũ Giác Đài bị tiêu hủy
Các đạo quân Hoa Kỳ hành binh qua quá khứ
Các binh đoàn Trung Hoa cuồng nộ
Vượt qua Trường thành Ảo cảnh
Và thét lên trên sân khấu trung tâm
Ta tháo ruột rà ta ở châu Á
Ta di chuyển USA
Ta ỉa lên Thường trí
Và quét đi mọi thế giới
Toà Bạch Ốc chứa đầy bom gas
Những khu nhà ổ chuột đầy cứt chuột & những chiếc răng
Tất cả Không gian được trao trước cho Trống Không –
Từ đất đến trái tim, hăy giải phóng không gian
cho Diễm phúc Vô duyên cớ Tháng Giêng 1973
Hoàng Hưng dịch
BÀI TẬP Ở NHÀ
Tôn vinh Kenneth Koch[68]
Nếu tôi giặt giũ quần áo th́ tôi sẽ rửa xứ Iran bẩn thỉu
Tôi sẽ ném Hợp Chúng Quốc của tôi vào bể giặt, dội xà pḥng nơớc hiệu
Ivory[69] vào đó, chà sạch châu Phi, mang hết chim chóc và voi về
lại rừng,
Tôi sẽ rửa sông Amazon và làm sạch vùng Carib với Vịnh Mexico đầy dầu,
Cọ hết khói Bắc Cực, quét đi những ống dẫn dầu ở Alaska,
Cọ đầm lầy Rocky Flats và Los Alamos[70], thổi bay chất Cesium lóng lánh
khỏi Love Canal[71]
Xúc sạch Mưa Axít trên Điện Parthenon[72] và tượng Sphinx[73], tháo
bùn khỏi lưu vực Địa Trung Hải làm cho nó xanh trong trở lại,
Hồ lơ[74] lại bầu trời sông Rhin, tảy trắng những đám Mây cho tuyết lại
trắng như tuyết,
Nạo vét các con sông Hudson, Thames và Nectar[75], tháo hết cặn bẩn
khỏi hồ Erie[76]
Sau đó tôi sẽ ném châu Á to bự vào một thùng chứa để rửa sạch máu
cùng Chất Da Cam,
Trút cả đống lộn xộn Nga Tàu vào máy vắt, vắt kiệt thứ nước tảy bá láp của
nhà nuớc cảnh sát Trung Mỹ con đẻ của Hoa Kỳ,
Và bỏ hành tinh vào máy xấy để trong 20 phút hoặc khoảng Thời gian
Vô tận cho đến khi nó trở nên sạch sẽ.
Boulder, 26/4/1980
Hoàng Hưng dịch
ĐỌC BẠCH CƯ DỊ
III
Nằm dài đầu trên gối đau nhức
vẫn đọc thơ về những con lộ đời Đường
Bạch nói ǵ mà làm ta phải đè ngón tay
lên mắt khóc – có thể là cái t́nh của ông
với người bạn thơ già, v́ ta cũng
có màu muối tiêu trên má và hói đầu
và chàng thi sĩ Nông nghiệp[77] th́ tuần này đă vào nhà thương điên
một bức điện bảo ta thế, lại thêm một gă quậy
đi vào lịch sử có thể hài cũng có thể bi
Ta sẽ biết khi trở về sau một ṿng thế giới.
Ta vẫn đọc với ḷng nặng chĩu và đầu đau
bỗng một tiếng kêu ngoài vườn làm ta nhớ
một chú gà đầu đă bị chặt, chạy ṿng ṿng máu phun
từ cổ xuống đất sân trang trại, khi Ta mười một tuổi,
hay tiếng kêu vui sướng của một con thỏ - Ta bỏ sách xuống
và lắng nghe tiếng kêu giờ đă ch́m
trong tiếng ồn kim loại của xe và c̣i xe – Đó là một chú chim
lặp đi lặp lại tiếng hót lanh lảnh, những âm như sáo thổi bỗng
vỡ ra thành điệu vui ấp úng cuối cùng là
tiếng rung biến đổi liên tiếp chuyển từ cao xuống thấp
từ thấp lên cao. Ít nhất th́ đó không phải là ta, không phải khúc hát của ta,
một âm thanh ngoài tâm trí ta, chẳng dính ǵ đến cái đầu đau nhức của ta.
3:30 chiều
Hoàng Hưng dịch
BIG EATS[78]
Vô lượng những giao kèo tivi thịt thị trường chứng khoán tít lớn nhật báo,
đời sống ái t́nh Đại đô thị
Trôi qua không khí như các h́nh thái tư tưởng trôi qua sọ năo, đánh
dấu những tít lớn, chộp lấy thằng khờ ngây thơ đang dạo bước.
Trơớc khi ngă xuống giường máu đường huyết áp cao hạ bớt, hạ bớt,
hai môi lạnh đi.
Sớm muộn cũng buông trôi yêu ghét khinh khi, đi dạo công viên
Nh́n trời, ngồi trên gối, đếm sao trong óc, trỗi dậy và ăn.
20 - 8 - 1991
Hoàng Hưng dịch
________________________________________
1 Tên lóng của San Francisco
2 Một hăng làm bánh sandwich
3 Việc sáng tác và công bố bài thơ này
được đánh giá là một hành động dũng
cảm của Allen Ginsberg trong lúc đường lối
chống Cộng sản của Thượng nghị sĩ
Joseph Mc Carthy tuy đă không c̣n duy tŕ nhưng vẫn ám
ảnh nặng nề xă hội Mỹ. Cảm hứng bài
thơ cho thấy ảnh hưởng mạnh của
người mẹ của tác giả, một người
Nga di trú, một đảng viên nhiệt thành của
Đảng Cộng Sản.
4 William Bourroughs (1914-1997), bạn của A.G., một trong các
nhân vật chủ chốt của thế hệ Beat, tác
giả tiểu thuyết The Naked Lunch (Bữa trưa
trần truồng). Nghiện heroin, anh trốn sang Mexico
rồi Tangiers để khỏi bị bắt.
5 Thành phố hải cảng của Marocco
6 Tên thân mật của Industrial Workers of the World, một
tổ chức công nhân hoạt động mạnh ở
vùng bờ biển Tây Bắc Hoa Kỳ trước Thế
chiến 1, tiền thân của các công đoàn Mỹ
7 Ám chỉ cuộc tranh căi xung quanh việc ứng cử
viên tổng thống John F.Kennedy là tín đồ Công giáo.
8 Tom Mooney (1882-1942): thủ lĩnh lao động bị
buộc oan tội ném bom trong một ngày hội ở
San Francisco năm 1919, bị tù đến tận năm 1939
mới được xá tội, các nhà hoạt động
nhân quyền gọi ông là "tù nhân của chiến tranh
giai cấp"
9 Spanish Loyalists: Những người trung thành với chính
quyền dân chủ trong cuộc nội chiến Tây Ban Nha
thập kỷ 1930
10 Hai người lao động nhập cư gốc Ư,
trong phong trào dân túy cánh tả, bị buộc tội
cướp của giết người, bị kết án
tử h́nh vào năm 1920. Mặc dù công luận nước
Mỹ cũng như thế giới phản đối
kịch liệt, cuối cùng bản án vẫn
được thi hành vào năm 1927. Măi đến năm
1977, Thống đốc bang Massachusets mới thừa
nhận sai lầm của bản án và minh oan cho hai
người. Trong lời cuối cùng trước
toà, Vanzetti nói: "Cả đời chúng tôi không bao
giờ hy vọng làm được một việc như
thế này cho ḷng khoan dung, cho công lư, cho con người
hiểu con người, như bây giờ do t́nh cờ chúng
tôi làm được… Lời nói, sự sống, nỗi
đau của chúng tôi chẳng là ǵ hết, (nhưng)
việc lấy đi sự sống của chúng tôi , sự
sống của một người thợ giày giỏi (ư
nói Sacco- ND) và một người đánh cá tồi (Vanzetti
khiêm tốn tự nhận), là tất cả! Khoảnh
khắc cuối cùng thuộc về chúng tôi – đau
đớn này là chiến thắng của chúng tôi!"
11 Chín trẻ em da đen bị buộc tội hiếp dâm 2
cô gái da trắng vào năm 1931. Vụ án kéo dài đến
năm 1938, gây nên trận tranh căi lớn nhất trong
lịch sử tư pháp h́nh sự Hoa Kỳ, kết thúc
bằng thắng lợi của những người bênh vực
chín đứa trẻ.
12 Scott Nearing (1883 – 1943? ) nhà hoạt động xă hội
chủ nghĩa và nhà kinh tế cấp tiến -
người xây dựng nền "canh tác hữu
cơ" bảo vệ môi trường chống
lại việc lạm dụng hoá chất
13 Nguyên bản dùng từ tiếng Đức "Mensch"
14 Ella Reeve Bloor , lănh tụ Cộng sản ở New York
15 Israel Amter, lănh tụ Cộng sản ở New York
16 Ngôn ngữ nguyên của bộ phận người Do Thái
xưa ở Trung và Đông Âu, pha trộn phương
ngữ Đúc thời trung đại với tiếng
Hebrew, Aramic, Slave, Pháp và Ư cổ
17 Tạp chí phổ biến kiến thức phổ thơng và
giải trí b́nh dân có số phát hành rất cao
18 Nguyên văn "queer shoulder", trong đó "queer"
c̣n có nghĩa là "đồng tính ái nam"
19 Câu này nói lên rằng tác giả đă cảm nhận
được bản chất "đồng tính ái"
của ḿnh ngay từ tuổi dậy th́
20 Tamburlane là nhà chinh phạt vùng Trung Đông. Emily Bronte là nhà văn nữ người Anh TK 19, tác giả "Đỉnh Gió Hú".
21 NXB hàng
đầu ở Mỹ những thập kỷ 1920,1930,
đă xuất bản tập thỏ "Everlasting Minute"
(Phút vĩnh hằng) của Louis Ginsberg năm 1937. "The
Attic of the Past" (Gác Xưa) là tập thơ đầu
tiên của ông (xuất bản năm 1920)
22 Bà nội của tác giả
23 Thiết bị thở oxy trong pḥng giải phẫu có h́nh dạng như chiếc lều
24 Quảng trường mang tên của tờ báo New York Times, trung tâm giải trí của TP New York
25 Bài kinh quan trọng của đạo Do Thái, thoạt tiên dùng trong các lễ hàng ngày, sau trở thành kinh cầu hồn người chết
26 Ngôi sao nhạc pop (1930-2004)
27 Hebrew Anthem: Kinh Thánh của đạo Do Thái; the Buddhist Book of Answers: chưa biết rơ là sách nào, nhà nghiên cứu Nguyễn Tường Bách gợ ư có thể là sách “Khai thị trí Phật”
28 Khu Hạ Manhattan về phía đông, TP New York
29 Người Nga nhập cư nước Mỹ đầu thế kỷ XX chưa từng thấy quả cà chua, một số tin là nó độc
30 Một thời gian trước khi bà Naomi qua đời, bà viết thư cho anh của Allen là Eugene, rằng: "Những sứ giả của Thượng đế đến bên giường mẹ, và mẹ đă nh́n thấy đích thân Thượng đế ở trên trời. Ánh nắng cũng soi cho mẹ thấy chiếc ch́a khóa ở bên cửa sổ để mẹ thoát ra khỏi đây."
31 Xem chú thích trong bài “America”
32 Cha của tác giả
33 Nữ diễn viên hài nổi tiếng của Mỹ (1869-1934)
34 Vua hài Charlie Chaplin (1889-1977)
35 Vở opera cổ điển Nga
36 Fedor Chaliapin, nghệ sĩ opera hàng đầu của Nga (1873-1938)
37 Nhà hát Metropolitan Opera ở New York
38 Đoàn Thanh niên Xă hội chủ nghĩa, hoạt động mạnh trong những thập niên 1910-1930
39 Ca sĩ nhạc blue, diễn viên kịch, nhạc sĩ sáng tác ca khúc, người Mỹ (1886-1939)
40 Father Fish Eye: Có thể là biểu tượng của Đấng sáng tạo. Theo Peter Hale, nguyên trợ lư của Allen Ginsberg, h́nh ảnh này có thể liên quan đến bức hoạ mà tác giả ưa thích: dấu chân Phật hiện h́nh thành ba con cá chụm đầu có chung một con mắt lớn ở giữa.
41 Một vùng ngoại ô Newark
42 Nguyên văn: Akashic records: một thuyết thần bí cho là trên trời có hồ sơ ghi lại mọi ư nghĩ của con người từ xưa đến nay mà một số cao nhân có thể đọc được khi nhập đồng.
43 Tên một khách sạn ở đường Trần Hưng Đạo, giữa Sài G̣n và Chợ Lớn, trước 1975
44 Cao ốc nổi tiếng của New York
45 Ngày nghỉ ngơi và thờ phụng Chúa theo đạo Do Thái (ngày thứ bảy trong tuần)
46 Nhân vật của truyện tranh và điện ảnh Mỹ, lớn lên trong rừng nhiệt đới, hoang dă và mạnh mẽ.
47 Khu nhà cho người thu nhập trung b́nh xây theo dự án nhà ở, phía đông Manhattan, TP New York.
[48] Tên một chương tŕnh phỏng vấn của đài truyền h́nh CBS
[49] Thành phố lớn nhất của bang Kansas (miền Trung Hoa Kỳ)
[50] George D. Aiken, thượng nghị sĩ bang Vermont, thường được coi là có tư tưởng "cộng sản"
[51] Bộ trưởng Quốc pḥng Mỹ lúc ấy
[52] Tên gọi thân mật của cựu Tổng thống Mỹ Dwight D. Eisenhower. "Ủy nhiệm cho sự thay đổi" là cuốn sách ông viết xuất bản năm 1963
[53] John C. Stennis, thượng nghị sĩ "diều hâu", bang Missisipi
[54] Tổng thống Mỹ lúc ấy
[55] Bảng quảng cáo bánh ḿ trên xa lộ
[56] Thành phố lớn nhất của bang Nebraska (bang ở vùng trung tâm Hoa Kỳ)
[57] Dean Rusk, Bộ trưởng Ngoại giao Mỹ lúc ấy
[58] Thành phố thủ phủ bang Nebraska
59 Tu sĩ truyền kỳ của Phật giáo Tây Tạng, tu luyện nhiều năm trong hang đá trên núi Himalaya, tác giả hàng ngàn bài Đạo ca (1040-1123)
60 Nhại hai âm Hum và Om trong câu thần chú Phật giáo Om Mani Padmi Hum
61 OM MANI PADMI HUM (Xin chào ngọc báu trong bông sen): câu niệm chú Tây Tạng, mỗi âm tiết thâm nhập vào một cơi tương ứng trong sáu cơi vẽ trên bức Mạn-đà-la Bánh xe Thời gian: Cơi Trời, Cơi Người, Cơi Ngạ quỷ (quỷ đói), Cơi Địa ngục, Cơi Súc sinh, Cơi Chiến binh giận dữ, là những trạng thái ảo giác phù du của ư thức, tất cả quay quanh trục tham, sân, si. Bài thơ thăm ḍ ṿng quay ấy ba lần. (Chú thích của Allen Ginsberg)
62 Công viên Trung tâm, New York
63 Quan chức cao cấp C.I.A. (1920-2001) chỉ huy chương tŕnh tạo dư luận trí thức thế giới, Ủy ban Tự do Văn hoá những năm 1950 – 1960.
64 Hell’s Angels: băng đảng tội ác chuyên đi môtô ở vùng Vịnh San Francisco thập niên 1969
65 Charles Manson, tên sát nhân khét tiếng bị bắt năm 1969
66 Tổng thống Mỹ thời kỳ ấy
67 Trung úy Williams Calley, kẻ chủ mưu vụ thảm sát Mỹ Lai (ở Mỹ lúc đầu gọi nhầm là Ma Lai)
[68] Nhà thơ Mỹ (sinh 1925), một guơng mặt trung tâm của Trường Thơ New York
[69] Một sản phẩm đơợc quảng cáo là không gây ô nhiễm môi trường
[70] Một nhà máy ở Colorado sản xuất nguyên liệu cho bom hạt nhân sau bị đóng của v́ gây ô nhiễm nguồn nước; một thành phố ở New Mexico là nơi chế tạo bom hạt nhân và khinh khí
[71] Một địa điểm bị ô nhiễm v́ phế liệu chứa chất phóng xạ Cesium. Tên Love Canal cũng mang nghĩa "Kênh T́nh Yêu" trong tiếng Anh.
[72] Kiến trúc cổ đại Hy Lạp
[73] Tượng cổ đại Ai Cập
[74] Giữa thế kỷ XX người ta thường pha một hoá chất có màu xanh lơ (lam) vào quần áo giặt để ngăn cho vải quần áo khỏi vàng
[75] Các con sông ở (lần lượt) Mỹ, Anh và Đức
[76]Một trong Ngũ Đại Hồ ở Mỹ
77 Peter Orlovsky, bạn của tác giả, có thời gian làm nông nghiệp.
[78] Tên cuộc thi ăn trên truyền h́nh, có thể dịch là “Thi ăn to”. Trong lần đầu xuất hiện, xuất bản năm 1995 trong cuốn "Big Sky Mind: Buddhism and the Beat Generation" (Đại Thiên Tâm Tri: Phật giáo và thế hệ Beat), bài này có tựa đề: "Từ Samsara (Luân hồi) đến Dharmakaya (Phật tính, Chân tính)