VƠ Đ̀NH (1933-2009)
TIỂU SỬ và SỰ NGHIỆP
1933, 14 tháng 11: Sinh tại Huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
Con của Ông Ngô Đ́nh Thảng và Bà Đỗ thị Hạnh. Mẹ cưu mang tại Nghệ An là nơi Thầy làm việc tại Bưu điện. Thầy gửi Mẹ về Huế để sinh chốn đế đô. Sau đó Mẹ lại ra Nghệ An.
Tên khai sinh là Ngô Đ́nh Sung, tên gọi ở nhà là Cu Đô. C̣n có tên khác là Phó Rèn.
Gia đ́nh mang họ Ngô Đ́nh v́ là con nuôi của nhà Ngô Đ́nh (không liên hệ gia đ́nh Ngô Đ́nh Diệm) về sau đổi lại lấy họ nguyên thủy là Vơ Đ́nh.
1936 Thầy được đổi về Đà Nẵng.
Mẹ sinh em gái Ngô thị Nga.
1943 Thầy đổi sang làm việc bên Lào. Mẹ và các con về Huế, cư ngụ tại đườngMă Khái, thành nội Huế. Học trường tiểu học Thành nội.
1945 Vua Bảo Đại thoái vị.
Việt Minh nêu cao trào kháng chiến chống Pháp.
1946 Thầy lại đổi về Nghệ An. Gia đ́nh ra Nghệ An. Ngô Đ́nh Sung đau thương hàn suưt chết. Thầy nghỉ việc đem gia đ́nh về Huế.
1947 Tản cư về quê.
1948 Hồi cư. Học Trung học Khải Định Huế, nay là Quốc học. Thời đó Khải Định bị Pháp chiếm đóng làm đồn. Trường học tại khu Chuồng Ḅ.
1950 Cùng các bạn đồng môn làm báo viết tay Hồn Trẻ, viết truyện ngắn có minh họa, kư tên Thiếu Dũng (theo nhân vật Dũng trong Đôi Bạn của Nhất Linh).
Bị bắt giam hai lần v́ tham gia cao trào Học sinh Kháng chiến, tổ chức biểu t́nh, ném lựu đan, truyền đơn … chống Pháp.
Thầy Mẹ quyết định gửi du học Pháp dưới tên Ngô Đ́nh Thiếu Dũng.
Chuyến tàu vượt Thái B́nh dương nhặt được một sách nhỏ tranh Picasso.
1950-52 Em họ Phan Nhật Nam đến ở với Cậu Mợ để có con trai trong nhà, v́ anh lớn theo kháng chiến ra Bắc.
1950-53 Trung học Compiègne thuộc quận Oise, 80 cây số Bắc Paris. Tú tài I. Xuống Lyon Rhône học tiếp.
1954 Hiệp định Genève chia đôi Việt Nam ngang sông Bến Hải. Đậu Tú tài II tại Paris.
1954-55 Ghi danh hoc Luật/Sorbone.
1956 Văn khoa Sorbone. Bắt đầu say mê theo dơi sinh hoạt văn học, viếng thăm Viện Bảo tàng, Thư viện, xưởng vẽ…
1957 Không theo lời dặn của Thầy Mẹ muốn con học Y khoa. Quyết tâm theo đuổi hội họa. Vào Quốc gia Cao đẳng Mỹ thuật nhưng chỉ say mê những tay tổ Gauguin, Matisse, Modigliani, Picasso, Renoir, Van Gogh… nên theo học Académie de la Grande Chaumière, xưởng vẽ dạy tư nổi tiếng tại Paris.
1958 Gia đ́nh vị hôn thê Alice Webb bạn học tại Paris mời qua Long Island, New York mùa hè. Kết hôn cùng Alice (gia đ́nh đặt tên Việt là Loan, theo nhân vật Dũng và Loan trong Đôi Bạn của Nhất Linh).
1959 Sinh gái đầu ḷng Katherine Phượng Nam tại Paris, tạm ngụ nhà Bà Thầy tại Ville d’Avray, Seine sur Oise và vẫn theo học Mỹ thuật Chaumière.
Gia đ́nh lấy lại họ nguyên thủy Vơ Đ́nh. Tên Mai do Thầy Mẹ chọn để nhớ gốc Mai vàng cổ thụ trước sân nhà. Hoàng Mai. Anh lớn là Vơ Đ́nh Hoàng, về sau đổi là Vơ Thế Dũng.
Từ đây vẽ và viết kư Vơ Đ́nh, tên trong thẻ thông hành là Mai Vơ Đ́nh.
1960 Giă từ Pháp sang Hoa Kỳ, sống tại Maryland. Cộng tác với Galerie Félix Vercel tai New York. Di cư sang San Francisco, California ngụ khu xóm nghèo Mission District.
1961 Triển lăm cá nhân (one-man show) đầu đời tại Galerie Felix Vercel, New York.
1962 Rời California sang Nevada.
1963 Triển lăm cá nhân Galerie Felix Vercel, Paris và Galerie Romanet, New York.
Thiệp Wind Play, United Nations, New York, vẽ con gái Phượng Nam chơi chong chóng. Phát hành lại 1976.
Ly dị Alice Webb.
1964 Ngụ tại Kingston, upstate New York. Gà trống nuôi con.
Triển lăm cá nhân Valley House Gallery, Dallas, Texas; Galerie Romanet-Vercel, New York và Palm Beach, Florida.
1965 Triển lăm cá nhân Galerie Achard de Souza và Galerie Romanet-Vercel, New York.
Kết hôn với Helen Webb, em ruột Alice (Helen có tên Việt là Huệ Liên, do Thích Nhất Hạnh đặt sau này khi đến thăm Thạch lũng).
Đoạn tuyệt art gallery cũ. Di cư đến Matamoras, Pennsylvania.
1966 Triển lăm cá nhân The Teak Chest Gallery, Montclair
1967 Triển lăm cá nhân Emile Walter Galleries, New York.
Sinh gái thứ nh́ Hannah Linh Giang tại Port Jervis, New York.
Gặp Thích Nhất Hạnh tại New York.
Thiệp Unicorn, New York.
Minh họa Birds, Frogs, and Moonlight, thơ hài cú Nhật, do Sylvia Cassedy và Kunni Suetake dịch ra tiếng Anh.
1968 Tết Mậu Thân. Thảm sát tại Huế.
Dịch và minh họa The Cry of VietNam, thơ Thích Nhất Hạnh, Unicorn Press, Santa Barbara, California.
The Crimson Silk Folio, VDM Editions, Pennsylvania.
All Year Long , calligraphy, Unicorn Press.
Doăn Quốc Sỹ du học Mỹ, từ Tennessee lên thăm.
1969 Thiệp The Kite, vẽ Phượng Nam thả diều, United Nation, New York.
Triển lăm cá nhân Ligoa Duncan Gallery, New York và Galeries Raymond Duncan, Paris.
Dịch và minh họa The Return Path of Thoughts/Nẻo Về Của Ư của Thích Nhất Hạnh, Unicorn Journal #3, Unicorn Press.
Unicorn Broadsheet #4, thư pháp, Unicorn Press.
1970 Triển lăm cá nhân tại Viện Đại học Vạn Hạnh, Saigon; tại Southern Illinois University, Illinois; tại Undercroft Gallery, Pittsburgh, Pennsylvania; và tại Cornell University, Ithaca.
Xuất bản The Jade Song and other Fables of Old VietNam (Chelsea House, New York).
Xuất bản The Toad is the Emperor’s Uncle, Animal Folktales from VietNam (Doubleday & Co., New York).
1970-71 Triển lăm cá nhân tại Margo Feiden Gallery, New York.
Dịch và minh họa The Stranded Fish/ Con Cá Mắc Cạn của Doăn Quốc Sỹ, Sáng Tạo xuất bản tại Saigon, Làng Văn Toronto tái bản 1988.
1971 và 72 Triển lăm cá nhân tại International House, Denver, Colorado.
Triển lăm Vo Dinh, Recent Works, Suzuki Gallery & Margo Feiden Galleries, New York.
Aspects of Vietnamese Culture, cùng nhiều tác giả khác, Southern Illinois University, Center for Vietnamese Studies.
1972 Di cư về Stonevale (Thạch Lũng), Burkittville, Maryland. Có biệt danh là Thạch lũng Chân nhân, thư từ hoặc làm thơ có khi kư Thạch Mai.
1973 Hiệp định Paris.
Minh họa The Magic Drum, của James Kirkup, Alfred A. Knopf, Inc.
1974 The Woodcuts of Vo Dinh, HB Press, New York.
Minh họa First Snow của Helen Coutant, Alfred A. Knopf Inc., New York.
Về thăm ViệtNam sau 24 năm xa cách.
Triển lăm tại Huế và Saigon cùng Đinh Cường.
Vẽ tủ thờ nhà Doăn Quốc Sỹ ở Saigon bằng ba màu sở thích đen đỏ vàng.
1975 Được giải Christopher Award cuốn First Snow do Helen Coutant viết, Vơ Đ́nh minh họa, Afred A. Knopf Inc., New York.
Minh họa The Raft is not the Shore, Conversations toward a Budhist/Christian Awareness, đối thoai giữa Thích Nhất Hạnh và Daniel Berrigan, S.J., Beacon Press, Boston, Massachusetts.
30-4-1975 Miền Nam rơi vào tay Cộng sản Bắc Việt.
1976 Qua Paris cùng Phượng Nam, nhân đám tang bạn Trương Bính.
Dịch Zen Poems của Thích Nhất Hạnh, Unicorn Press, North Carolina.
1977 Viết thư pháp The Way of Everyday Life, calligraphy for the Shobogenzo Genjokoan, Zen Center of Los Angeles
1978 Minh họa One Thousand Pails of Water của Ronald Roy, Alfred A. Knopf, New York.
1977-78 Cộng tác Văn học Nghệ thuật của Vơ Phiến.
1980 Xuất bản Xứ Sấm Sét, Lá Bối, Paris.
1981 Dịch sang Việt và Anh ngữ, minh họa và tŕnh bày thư pháp 18 bài thơ thiền xưa từ chữ Hán Hương Thiền/ Fragrance of Zen, Center of Buddhist Culture, Los Angeles.
Xuất bản Tuyết Đầu Mùa, dịch First Snow của Helen Coutant, Lá Bối Paris.
1982 Minh họa The Brocaded Slipper của Lynette Dyer Vuong, Addison-Wesley, Massachusetts.
Minh họa The Land I Lost của Lynette Dyer Duong, Harper & Row, New York.
Minh họa The Happy Funeral của Eve Bunting, Harper & Row Publishers.
1983 Minh họa A Sudden Flash of Lightning, Sư cô Gesshin Myoko Midwer và Thượng tọa Thích Măn Giác, International Zen Institute of America, Los Angeles.
Minh họa Angel Child, Dragon Child của Michelle Maria Surat, Carnival Press, Minneapolis.
Xuất bản A Flower for You, cùng dịch với Helen Coutant, Nam Tuyền Temple, Virginia.
1984 Litterature Program Fellowship từ National Endowment for the Art, Washington, D.C.
Minh họa The Gift của Helen Coutant, Alfred A. Knopf, New York.
1985 Mẹ qua đời tại Việt Nam
Ly dị Helen.
Qua Pháp mấy tháng tại Làng Hồng do Thầy Nhất Hạnh sáng lập. Vẽ thiệp Làng Hồng.
Dịch Landscape and Exile cùng nhiều dịch giả khác, Rowan Tree Press, Boston, Massachusetts.
Mở lớp dạy vẽ cho một nhóm nghệ sĩ, trong số có Calvin Edward Ramsburg, đệ tử ruột, sau này thành công và lại mở lớp dạy vẽ, hướng dẫn đặc biệt những người khuyết tật.
1986 Thầy qua đời tại Việt Nam.
Dọn nhà qua Brunswick, Maryland. Ở một ḿnh
1987 Triển lăm tại Đại học George Mason, Virginia, đánh dấu 30 năm cầm cọ.
Ra mắt Xứ Sấm Sét, Văn nghệ in lại với một số bài viết sau 1980.
1988 Minh họa The Miracle of Mindfulness của Thích Nhất Hạnh, Beacon Press, Boston, Massachusetts.
1989 Xuất bản Yoga Căn bản, Văn nghệ, California
Dịch và minh họa The Moon Bamboo của Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California.
Dịch The Pine Gate của Thích Nhất Hạnh, White Pine Press, New York.
Minh họa và dịch 7 trong 16 truyện/thơ War and Exile của nhiều tác giả, Văn Bút Miền Đông, Vietnamese PEN, East Coast, USA.
Minh họa Trường ca Lời Mẹ Ru thơ Trương Anh Thụy, Nguyễn Ngọc Bích dịch tiếng Anh, Cành Nam Publishers, Virginia.
1990 Xuất bản Đóa Sen và Nụ Cười, Văn Nghệ, California.
1991 Xuất bản Sao Có Tiếng Sóng, Văn Nghệ, California.
Minh họa Tết, The New Year của Trần thị Kim Lan, Modern Curiculum Press, Ohio.
Thăm Paris.
1992 Dịch Literature of South Vietnam, 1954-1975, Vietnamese Language & Culture Publications, Melbourne, Australia.
Triển lăm tại Montréal, Canada, đánh dấu 35 năm nghệ thuật Vơ Đ́nh.
Gửi tặng tranh Cánh Hồng mừng nhân dịp Sắc Lụa của Trần thị LaiHồng triển lăm Áo Dài Việt Nam lần đầu tiên tại Mỹ, Wing Luke Museum, Seattle, Washington.
1993 Về thăm Việt Nam.
Minh họa Sky Legends of VietNam của Lynette Dyer Duong, Harper Collins, New York.
1994 Kết hôn cùng Trần thị LaiHồng.
1995 Mừng Vơ Phiến “thất thập cổ lai hy” Họp bạn Vơ đường Tây Sơn Virginia.
Dịch và minh họa The Stone Boy của Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California.
1996 Cùng LaiHồng về thăm Việt Nam.
Di cư về the Sunshine State, Florida, Hoa bang. Tạm trú trại Cây Nhiệt đới của Hoàng Ngọc Ḥa.
1997 Dọn vào nhà mới 12593 82nd Street North, West Palm Beach, FL 33412.
Vẽ Chim về tổ trên kính cửa vào nhà, và trồng một Hoàng Mai sân trước.
Nhà nhỏ đất rộng trồng cây trái hoa rau Việt Nam.
Xuất bản Lầu Xép, Văn Nghệ, California.
Dịch và minh họa The Pine Gate của Thích Nhất Hạnh, White Pine Press, New York.
1998 Minh họa The Miracle of Mindfulness, a Manual on Meditation của Thích Nhất Hạnh, Beacon Press, Boston, Massachusetts.
1999 Thăm Paris và Amsterdam cùng LaiHồng.
2000 Xuất bản Rừng Mắm Văn Nghệ, Văn Nghệ, California.
Triển lăm tại Pháp cùng Phan Nguyên, kỷ niệm 50 năm trước đặt chân tới Paris.
2002 Xuất bản Huyệt Tuyết, Văn Nghệ, California.
Nguyễn Hưng Quốc từ Úc liên lạc emails về “thư từ” Vơ Phiến.
2003 Mừng Vơ Đ́nh “thất thập cổ lai hi!”.
Cùng LaiHồng về thăm Việt nam.
LH đi HàNội một ḿnh, mang về một cồng cao nguyên và trống đồng Ngọc Lũ sao đúc lại.
Minh họa The Hemit and the Well của Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California.
2004 Xuất bản Mây Chó do Tổ hợp Xuất bản Miền Đông. Ra mắt sách tại Đại học George Mason, Virginia.
2005 Mừng LaiHồng “bảy chục cái Xuân!”.
Xuất bản Một Cành Mai gồm 30 bài thơ Thiền và Kệ của các Thiền sư Việt Nam, Vơ Đ́nh sưu tập, dịch ra tiếng Việt và minh họa, dịch ra tiếng Anh cùng Công Huyền Tôn nữ Nha Trang, Hạnh Cơ viết chữ Hán, An Tiêm Paris/San Jose, California.
Minh họa The Coconut Monk của Thích Nhất Hạnh, Plum Blossom Books, Parallax Press, Berkeley, California.
Mổ mắt cườm cataracts. Đi đứng khó khăn. Bắt đầu chống gậy.
2007, đầu tháng 7, họp mặt mấy o Gió-o tại nhà VĐ/LH, Hoa bang.
Minh họa Đồng dao và Tṛ chơi Trẻ con, biên khảo của Trần thị LaiHồng, đăng www.gio-o.com/
Minh họa Nhi đồng trong Ca dao, biên khảo của Trần thị LaiHồng, đăng www.gio-o.com/
2008 Xuất bản Trời Đất, gồm 10 truyện và 10 chuyện, Tổ hợp Xuất bản Miền Đông Hoa Kỳ . Ra mắt sách tại tư gia Hồ Thùy, Oakton, Virginia, có phần phụ diễn Y Phục Phụ nữ Việt Nam Xưa và Nay của Trần thị LaiHồng, kỷ niệm 15 năm phối ngẫu Châu về Hiệp Phố .
2008 Tháng 10, đi đứng khó khăn, ngă tại pḥng mạch Bác sĩ Tâm lư, phải vào Bệnh viện cấp cứu, sau đó nhập Trung tâm Phục hồi ManorCare Health Services Center.
2009, tháng 2, Bác sĩ chuyên khoa thần kinh hệ khám phá bệnh Progressive Supranuclear Palsy/ suy thoái năo, một bệnh rất hiếm, tỷ lệ 1/100,000.
2009, 22 tháng 5, Ni sư Anh Hương đại diện Thích Nhất Hạnh từ Virginia về thăm và làm lễ Cầu An.
2009, 28 tháng 5, rời ManorCare Center về nhà theo ước nguyện, có Hồng Phúc con gáivhọa sĩ Dương Phước Luyến giúp đón đệ tử ruột Eddie từ Maryland về thăm.
2009, 31 tháng 5, 6:20 chiều, qua đời sau bốn ngày tại nhà, có đông đủ vợ, con, và một số thân hữu.
2009, 6 tháng 6, Tang lễ. Hỏa thiêu. Ngoài vợ, các con và em họ Phan Nhật Nam, có đệ tử ruột Calvin Edward Ramsburg từ Maryland về chịu tang.
Một nửa TRO TÀN đem về ViệtNam nơi sinh trưởng, bên kia bờ Thái B́nh dương. Một nửa rải Đại Tây dương nơi từng sinh sống, thành đạt trong văn học nghệ thuật.
ẤN PHẨM VƠ Đ̀NH
SÁNG TÁC
Thiệp Wind Play, United Nation, New York, 1963- 1976
Thiệp The Kite, United Nations, New York, 1969
The Crimson Silk Folio, VDM Editions, Pennsylvania, 1968
The Jade Song, Chelsea House, New York, 1970
The Toad is the Emperor’s Uncle, Doubleday, New York, 1970
Aspect of Vietnamese Culture (with other authors), Southern Illinois University, Center for Vietnamese Studies, 1972
Vo Dinh, Recent Works, Suzuki Gallery & Margo Feiden Galleries, New York, 1972
The Woodcuts of Vo Dinh, HB Press. New York, 1974
Xứ Sấm Sét, Lá Bối Paris 1980; Văn nghệ California, 1987
Yoga Căn bản, Văn Nghệ, California, 1989
Đóa Sen và Nụ Cười, Văn Nghệ, California, 1990
Sao Có Tiếng Sóng, Văn Nghệ, California, 1991
Lầu Xép, Văn Nghệ, California, 1997
Rừng Mắm Văn Nghệ, Văn Nghệ, California, 2000
Huyệt Tuyết, Văn Nghệ, California, 2002
Mây Chó, Tổ hợp Xuất bản Miền Đông Hoa Kỳ, Virginia, 2004
Tuyển tập, Văn Mới, California, 2007
Trời Đất, Tổ hợp Xuất bản Miền Đông Hoa Kỳ, 2008
Tuyển tập II, dự định xuất bản 2010
DỊCH THUẬT
The Return Path of Thoughts, Unicorn Journal #3, 1969
The Stranged Fish, Sáng Tạo, Saigon, 1971; Làng Văn, Toronto, 1988
Zen Poems of Thich Nhat Hanh, Unicorn Press, North Carolina, 1976
Hương Thiền, Trung tâm Văn hóa Phật giáo, Los Angeles, 1981
Tuyết Đầu Mùa, Lá Bối, Paris, 1981
A Flower for You, cùng Helen Coutant Webb, Nam Tuyền Temple, Virginia, 1983
Landscape and Exile, cùng nhiều dịch giả khác, Rowan Tree Press, Boston, Massachusetts, 1985
The Moon Bamboo, Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California, 1989
The Pine Gate, Thích Nhất Hạnh, White Pine Press, New York, 1989
War and Exile, cùng nhiều dịch giả khác, Vietnamese PEN, East Coast, USA, 1989
Literature of South Vietnam, 1954-1975, Vietnamese Language and Culture Publications, Melbourne, Australia, 1992
The Stone Boy, Thích Nhất Hạnh, Parallax Press, Berkeley, California, 1995
A Branch of Plum Blossom, An Tiêm Paris, California, 2005
MINH HỌA
Birds, Frogs, and Moonlight, Doubleday, New York, 1967
The Cry of Vietnam, Unicorn Press, Santa Barbara, California, 1968
All Year Long, calligraphy, Unicorn Press, 1968
The Magic Drum, Alfred A. Knopf, New York, 1973
First Snow, Alfred A. Knopf, New York, 1974
The Raft is not the Shore, Beacon Press, Boston, Massachusetts, 1975
The Way of Everyday Life, calligraphy for the Shobogenzo Genjokoan, Zen Center of Los Angeles, California, 1978
One Thousand Pails of Water, Alfred A, Knopf, New Yprk, 1978
Fragrance of Zen, Center for Buddhist Culture, Los Angeles, California, 1981
The Brocaded Slipper, Addison-Wesley, Massachusetts, 1982
The Land I Lost, Harper & Row, New York, 1982
The Happy Funeral, Harper & Row, New York, 1982
A Flash of Lightning, International Zen Institute of America, Los Angeles, California, 1983
Angel Child, Dragon Child, Carnival Press, Minneapolis, Minnesota, 1983
The Gift, Alfred A. Knopf, New York, 1984
The Miracle of Mindfulness, Beacon Press, Boston, Massachusetts, 1988
Trường ca Lời Mẹ Ru, Tủ sách Cành Nam, Virginia, 1989
Tết, The New Year, The Children’s Museum, Boston, Massachusetts, 1991
Sky Legends of Vietnam, Harper Collins, New York, 1993
The Hermit and the Well, Parallax Press, Berkeley, California, 2003
Một Cành Mai, An Tiêm Paris, California, 2005
The Coconut Monk, Parallax Press, Berkeley, California, 2005
Nhi đồng trong Ca dao, biên khảo của Trần thị LaiHồng
Đồng dao và Tṛ chơi Trẻ con, biên khảo của Trần thị LaiHồng
Trần thị LaiHồng soạn ghi
Hoa bang, 14 tháng 6, 2009, tuần chay thứ nh́