Bạn bảo ta :
v́ vốn tiếng Pháp của tôi c̣n yếu, chủ yếu là tự học lấy, nên khi thử sức dịch văn bản này tôi cảm thấy đuối sức. Cách hành văn của văn bản này khó chịu quá, lối dùng từ và diễn đạt quá xa lạ nên tôi đâm ra bỡ ngỡ, không tự tin. Chẳng hạn như chữ "le jeu de la proximité" hay "une niche matricelle, fusionelle" quả thật tôi đă tra nhiều từ điển hiện có tại Việt Nam nhưng không hiểu là nghĩa ǵ.
Cách hành văn tiếng Việt của bạn khiến ta tin bạn sẽ vượt qua những khó khăn này.
1/ Học ngoại ngữ, đương nhiên ta phải bắt đầu học ngữ vựng nhờ từ điển.
2/ Ngôn từ chỉ có nghĩa trong ngữ cảnh :
a/ cấu trúc của câu văn : bắt đầu có vấn đề v́, ngoài ngôn ngữ toán, không có ngôn ngữ nào hoàn hảo về mặt h́nh thức.
b/ bối cảnh : khúc văn, toàn chương, toàn tác phẩm và, cuối cùng, bối cảnh văn hoá.
Đương nhiên là một quá tŕnh lâu dài, không thể khác được. Không nên v́ thế mà nản chí : quá tŕnh học tiếng Việt của ta mất bao nhiêu năm ? Người Pháp mà muốn học tiếng Việt đến nơi đến chốn sẽ c̣n khổ sở hơn ta học tiếng Pháp : tiếng Việt rất lỏng lẻo về mặt lôgích h́nh thức, muốn viết cho rơ nghĩa, phải lải nhải đứt hơi.
Cách tốt nhất là ta chịu khó đọc mà không nhất thiết phải hiểu hết liền một cách "chính xác". Có những ư tưởng ta chỉ hiểu lờ mờ thôi. Không sao cả. Ta sẽ gặp lại chúng trong ngôn ngữ của tác giả khác với những ngôn từ khác, cách hành văn khác. Lần lần sẽ rơ. Rồi sẽ có lúc ta cũng phát biểu được chúng bằng ngôn ngữ của chính ta. Lúc đó, ta đă hiểu chúng.
Tốt hơn nữa là chịu khó đều đều viết tiếng Pháp. Lúc đầu dở, có sao đâu, từ từ sẽ chuẩn xác có khi c̣n hơn cả người Pháp b́nh thường, v́ ta đă… trả giá thích đáng cho điều mà họ thừa hưởng một cách "tự nhiên".
3/ Dịch văn, quan trong nhất là dịch ư.
Ư tuỳ thuộc 1/ và 2/. Vậy ta phải cố gắng hiểu ư trước, sau đó mới tới chuyện chữ nghĩa văn phong.
Le « type secte » peut être alors compris, selon l’auteur, comme une alternative à la pure gestion rationnelle de l’institution. «Reprenant régulièrement de l’importance, cette alternative accentue le rôle du sentiment dans la vie sociale. Ce qui favorisera le jeu de la proximité et l’aspect chaleureux de ce qui est à l’état naissant.
Tôi không biết tác phẩm này, do đó ư của tôi phải kiểm lại theo ngữ cảnh.
Tôi đoán là triết, bàn tới lôgích vận động của những tổ chức dưới dạng một loại thể chế nào đó (institution). Ở đây là một loại thể chế tôn giáo dưới dạng secte (một chi nhánh thường là nhỏ trong một tôn giáo). Ư của tác giả có vẻ là : sinh hoạt trong những secte cho phép người ta thoát ra khỏi sự quản lư đơn thuần duy lư của những thể chế tôn giáo v́ nó c̣n quan tâm tới vai tṛ của t́nh cảm xă hội. Điều ấy khuyến khích, nhờ sự gần gũi (proximité), sự tác động qua lại giữa quan hệ t́nh cảm của con người với nhau và quan hệ tổ chức của thể chế tôn giáo giữa họ.
Ngay trong từ điển, từ "jeu" cũng có định nghĩa này : "sự vận hành, sự hoạt động; khoảng vận hành, khoảng chạy" và trong tiếng Pháp ngày nay, nó cũng có nghĩa : toàn bộ những tương tác giữa nhiều yếu tố trong một sự kiện : jeu mécanique, jeu politique…
Bản thân câu văn này nhập nhằng, bạn thấy khó hiểu là tự nhiên, chẳng có ǵ phải lo hết. Chứ bạn lại thấy quá dễ hiểu th́ mới… đáng lo ! Hè hè…
Nếu cách hiểu của tôi đúng, bạn chỉ cần tŕnh bày lại bằng tiếng Việt là xong. Dịch ư là như vậy.
La « religiosité ambiante » joue donc un rôle d’entraînement, particulièrement évident dans les sectes où l’abrogation du « moi » est requise d’une manière brutale. Une telle union religieuse est une recherche de la globalité, un désir de perte dans un grand tout, dans une niche matricielle, fusionnelle, où grâce aux autres et au travers des autres, tout un chacun peut en totalité ou pour partie, réaliser la plénitude de ses potentialités.
Niche ở đây có nghĩa là tổ, như tổ chim, Tổ quốc (l'oiseau est niché dans l'arbre de mon jardin). Trong tiếng Pháp ngày nay, nó cũng có nghĩa là một khâu, một vùng nho nhỏ trong một tổng thể lớn hơn (xuất phát từ nghĩa : một cái hốc trong một bức tường, cứ vào nhà thờ th́ thấy). Thí dụ trong hoạt động kinh tế : trouver une niche nghĩa là : kiếm ra một khâu thuận lợi để làm ăn trong một lĩnh vực kinh doanh nào đó.
Trong câu văn này, cái niche chính là cái secte nho nhỏ trong một tôn giáo với bầu không khi sùng đạo của nó.
Matrice ở đây nghĩa là dạ con, tử cung, nơi h́nh thành con người. Fusion ở đây nghĩa là : sự hợp nhất. Đều có trong từ điển.
Vậy th́ nghĩa chung của cả đoạn văn là : trong bầu không khí sùng đạo của cái secte, mọi người buộc phải vứt bỏ cái "tôi" nhỏ bé của ḿnh để hoà ḿnh với người khác và nhờ thế "tái sinh" như một tổng thể lớn bao gồm tất cả (grand tout) và thực hiện được toàn bộ hay một phần những khả năng tiềm tàng ở ḿnh.
Đó là một niềm tin có trong nhiều tôn giáo, kể cả Phật Giáo theo cách hiểu của một số vị, dưới h́nh thái này hay h́nh thái nọ.
Bạn chỉ cần tŕnh bày lại bằng ngôn ngữ Việt của chính bạn th́ bạn đă hiểu nó, nó đă trở thành kiến thức của bạn. Tin nó đúng hay không, trong hoàn cảnh nào, đến mức nào, là chuyện của bạn, tôi không dám bàn. Ở đây, ta chỉ thử quên ḿnh một tí để hiểu người khác thôi.
Tôi chỉ có thể "giúp" bạn đến thế thôi : thái độ và phương pháp đọc sách ngoại ngữ. Nếu bạn thấy hợp với bạn, bạn cứ tự ḿnh tiếp tục thực hiện. Chứ tôi dịch hộ bạn vài câu vài chữ th́ chẳng đi tới đâu cả, chẳng ích lợi ǵ cho bạn. Tôi nghĩ vậy.
Chúc bạn kiên tŕ tiến tới.
2009-02-01