MotYTuongSapDuyVatBienChung

Một ư tưởng sắp "duy vật biện chứng"

http://biosphere.blog.lemonde.fr/2011/02/07/pour-les-humains-quel-collectif/

07 février 2011

pour les humains, quel collectif ?

Cho loài người, đâu là điều chung họ cần ?

 

Ư thế này (coi bản gốc tiếng Pháp ở cuối bài) :

"Chúng ta tương thuộc[1] với toàn bộ vũ trụ… thế mà có người muốn khiến chúng ta tin rằng con người cá thể là một đơn tử[2] lẻ loi hoàn toàn tự do làm theo sở thích. Những đại biểu[3] của những tôn giáo thờ người theo h́nh ảnh của Chúa[4] và những kinh tế gia tự do[5] tin tưởng vào năng lực tuyệt đối của con người quả kém khả năng quan sát.

Cha xứ Jean Meslier đă vứt bỏ tôn giáo của ḿnh ngay trước năm 1729 để chủ trương một quan điểm duy vật rất hiện đại : "Trên cơ sở nào mà họ dám khẳng định hăo rằng Chúa có thực ? Vẻ đẹp, trật tự, sự hoàn hảo của những sản phẩm của tự nhiên ? Nhưng tại sao phải đi t́m một Chúa vô h́nh và không thể biết được để gán cho nó chức năng sáng tạo mọi thực thể, mọi sự vật, trong khi những thực thể, những sự vật là có thực và, do đó, đơn giản nhất là gán khả năng sáng tạo, tổ chức những ǵ chúng ta nh́n thấy, sờ thấy, cho chúng, nghĩa là cho chính vật chất. Tất cả những chất lượng và những tiềm năng mà ta gán cho một vị Chúa đặt ở ngoài tự nhiên, tại sao ta lại không gán cho chính tự nhiên vốn vĩnh cửu ?"

Làm sao có thể không tán thành quan điểm này ? Điều chung của chúng ta, chính là vật giới, chính là sinh giới, chính là tự nhiên.[6] Chúng ta đă quên điều ấy và chúng ta đă tàn phá môi trường sống của chúng ta. Thế mà vẫn có những vị giảng đạo đi ngang dọc thế giới để phổ biến những lời lẽ điên rồ của họ và những người cầm quyền chỉ c̣n biết nói tới phát triển kinh tế để bào chữa cho những hành động phá hoại của họ. Loài người điên, càng ngày càng có nhiều người quan sát sự điên cuồng của chúng ta bắt đầu nói thế."

*

Rơ ràng là triết lư duy vật. Lại đi xa hơn chủ nghĩa duy vật kinh điển[7] một bước : Thiên nhiên ở đây bao gồm vật giớisinh giới. Và sinh giới không đơn thuần máy móc quy về vật giới : matière biosphère. Không khác triết lư của Marx bao nhiêu (11 Luần đề về Feuerbach), tuy triết lư của Marx rất mơ hồ về sinh giới và Engels đành không bàn tới nơi tới chốn v́ chàng công nhận ḿnh và loài người thời ấy chưa có đủ kiến thức trong lĩnh vực này, nên chàng không muốn lạm bàn cho sướng miệng[8] thôi.

Theo tôi, chỉ đi thêm một bước th́ là triết lư "duy vật" biện chứng :

1/ Vật chấtthiên nhiên ở đây là những khái niệm chỉ có trong đầu của con người.

2/ Những khái niệm ấy do con người tạo ra, chỉ có trong nhân giới thôi. Chúng sẽ biến mất khỏi vũ trụ, kể cả sinh giới, khi nhân loại vong thân. Không có nghĩa là sinh giới vong thân nhe. Theo kiến thức của ta hôm nay, điều ấy ắt tới, tuy sớm muộn c̣n tùy tư duy và hành động của loài người.

3/ Con người có khả năng tạo ra chúng v́ :

a/ Nó có khả năng tư duy bằng ngôn ngữ. Ngôn ngữ đó do chính nó sáng tác. Ngôn ngữ là nguồn gốc và tương lai của tư duy. Nó là sáng tác tập thể[9] của loài người xuyên qua quan hệ chung giữa họ với thiên nhiên.

b/ Điều ấy khả thi v́ con người là một vật thể, nó là một bộ phận của vật giới ; do đó nó có khả năng trực tiếp hay gián tiếp tác động vào vật giới và qua đó mà hiểu vật giới. Nhưng nó cũng là một sinh thể, có khả năng cảm nhận, "ư thức" về vật giới và sinh giới ngoài ḿnh và ở ḿnh, cách này cách nọ, mức này mức kia, dưới h́nh thái này, h́nh thái nọ. Cuối cùng, là người, nó có khả năng nói cho nhau biết những điều ấy xuyên qua một ngôn ngữ có khả năng tồn tại sau khi nó chết, một cách rất đặc biệt : ngôn ngữ ấy lưu lại ở người c̣n sống tư duy và t́nh cảm của hằng hà sa số người đă chết và thấm vào bất cứ ai đón nhận nó, bất cứ ai học nói để nên người. C̣n mỗi cá nhân học được ǵ th́… tuỳ, trước tiên là tuỳ hoàn cảnh nên người của riêng ḿnh.

Tóm lại, thiên nhiên, vật giớisinh giới, xét cho cùng, là những vấn đề văn hoá (trong đó có tư duy khoa học !) V́ thế, trong kích thước ấy, ai cũng có quyền bàn, và có không ít người tào lao. Nên bàn, nếu không sợ phải bàn, v́, bàn tới cùng sẽ phải bàn về… chính ḿnh. Chẳng thích thú ǵ !

Ở Tây Âu, chủ nghĩa duy vật, duy sinh, duy lư, đă có và thành văn bản trong văn hoá Hy Lạp cổ. Không phải lúc nào cũng thuần nhất. Phải qua bao nhiêu thế kỷ suy ngẫm chúng mới từ từ kết tụ lại, đặt cho con người những câu hỏi đáng hỏi hóc búa. Có thể thế kỷ 21 sẽ chứng kiến và bước đầu giải quyết điều ấy. Nếu thế, triết học sẽ phải kinh qua một cơn khủng hoảng không thể chỉ ghẹo chữ nghĩa mà giải quyết được, và sẽ xúc phạm không ít truyền thống văn hoá của mọi nền văn minh c̣n ở đời ngày nay.

Cuộc khủng hoảng tư tưởng ngày nay trên thế giới, xét cho cùng, là một cuộc khủng hoảng văn hoá. V́ thế, ngày nay, ngoài khoa học đích thực th́ triết lư, thơ văn và nghệ thuật rất cần thiết để làm người. Chán thật ?

2011-02-08

L’être humain n’est jamais seul, dès le départ il a besoin de sa mère et de son géniteur, d’un couple parental qui le socialise et l’ouvre sur les autres sinon il deviendrait un enfant sauvage, d’une famille élargie et d’un territoire d’appartenance, de gouvernance locale, nationale et internationale, de la biosphère et de la communauté des êtres vivants, d’une planète, d’un système solaire et d’une galaxie. Nous sommes interdépendants avec l’ensemble de l’univers… et certains veulent pourtant nous faire croire que l’individu est une monade isolée qui a toute liberté d’agir à sa guise. Ces représentants des religions de l’homme à l’image de dieu et ces économistes libéraux qui croient à la toute puissance de l’individu n’ont pas un très grand sens de l’observation.

L’abbé Jean Meslier* rejetait dès avant 1729 sa religion pour mettre à la place une conception matérialiste très contemporaine : « Sur quelles bases ont-ils fondé cette prétendue certitude de l’existence d’un Dieu? Sur la beauté, l’ordre, sur les perfections des ouvrages de la nature? Mais pourquoi aller chercher un Dieu invisible et inconnu comme créateur des êtres et des choses, alors que les êtres et les choses existent et que, par conséquent, il est bien plus simple d’attribuer la force créatrice, organisatrice, à ce que nous voyons, à ce que nous touchons, c’est à dire à la matière elle-même? Toutes les qualités et puissances qu’on attribue à un Dieu placé en dehors de la nature, pourquoi ne pas les attribuer à la nature même qui est éternelle ? »

Comment être en désaccord avec ce point de vue ? Notre collectif, c’est la matière, c’est la biosphère, c’est la nature. Nous avons oublié cela et nous avons saccagé notre milieu de vie. Pourtant les religieux parcourent encore ce monde de leurs paroles insensées et les gouvernants ne parlent que de croissance pour justifier leurs destructions. Homo demens, commencent à dire de plus en plus d’observateurs de nos folies.

* Mémoire des pensées et des sentiments de Jean Meslier (1729), publié après sa mort

 



[1] interdépendants, lệ thuộc lẫn nhau.

[2] Monade, khái niệm triết kinh điển của Tây Âu. Có nhiều định nghĩa. Đặc biệt có quan điểm của Leibniz, đối thủ cừ khôi của Descartes. Có lẽ, ở Châu Âu thời ấy, Leibniz là triết gia quan tâm nhất về vai tṛ đặc thù của "sự sống" đối với khả năng hiểu biết của con người. Tác giả bài này dùng monade trong nghĩa đơn giản nhất : một thực thể cô lập, đúng với kiểu tư duy của hậu duệ của Descartes, thậm chí Sartre.

[3] Suy nghĩ như thế là suy nghĩ theo kiểu tôn giáo.

[4] Dieu trong 3 tôn giáo lớn của miền Địa Trung Hải. Chúa đương nhiên là một đơn tử nhưng là một đơn tử đặc biệt: ngoài nó, không có ǵ cả v́ nó là nguồn gốc của tất cả. Nó vừa là Một vừa là Tất Cả. Ôi, em… Hè hè.

[5] Libéraux. Các học thuyết kinh tế Tự do và Tân tự do tin tưởng rằng kinh tế có thể hiểu được trên cơ sở của sở thích, ư muốn, e tutti quanti, của những cá nhân (quy luật Cung-Cầu) và… Bàn tay vô h́nh của thị trường…

[6] PHĐ nhấn mạnh. Tự nhiên ở đây gồm vật giới và sinh giới, trong đó có… con người !

[7] Từ xa xưa cho tới Feuerbach. Ngày nay c̣n không ít đệ tử trong những triết phái duy lư (rationalisme) với ư ngầm : khoa học.

[8] Dialectique de la Nature. Biện chứng của Tự nhiên.

[9] và nhờ tập thể duy tŕ mà nên lời và tồn tại, nhưng được những cá nhân phát triển.