Tư bản tài chính theo cách hiểu của Lenine
Những bạn nào quan tâm tới vấn đề tư bản tài chính, capital financier, có thể đọc quyển :
L'IMPERIALISME, STADE SUPREME DU CAPITALISME, V. LENINE : http://marx.engels.free.fr/lenin/txt/1916issc/imp03.htm
Khoảng ½ giờ. Đáng lắm. Lenine là một trong những lănh tụ Cộng Sản hiếm hoi có kiến thức và tác phẩm về kinh tế học.
1/ Nó tiêu biểu cho điều mà người đời gọi là "chủ nghĩa duy vật biện chứng", dưới ng̣i bút của Lenine trong lĩnh vực kinh tế học. Tức là một kiểu tiếp cận và suy luận.
Boukharine có viết quyển L'économie politique du rentier, quả là nhạt nhẽo so với tác phẩm của Lenine. Lenine có lư khi đánh giá : Boukharine là lư thuyết gia số một của Đảng Bolchevik về kinh tế học nhưng vẫn chưa hiểu biện chứng pháp là ǵ. Kinh thật. Bàn dân Ziao Chỉ Cộng Sản biết đâu mà ṃ ! Chỉ có thế tin Staline, người tiêu diệt Boukharine, thôi.
2/ Nó cho phép ta thấy một số khía cạnh của quá tŕnh h́nh thành và phát triển của tư bản tài chính ở đầu thế kỷ 20.
3/ Định nghĩa của Lenine về tư bản tài chính, capital financier, thời ông, ngày nay vẫn đúng nhưng không đầy đủ nữa. Phải thêm vào đó hiện tượng này : một khối lượng tư bản vô danh khổng lồ "lang bang" (sic), tiếng PhuLăngXa gọi là capital flottant (nghĩa là : trôi dạt, về đâu ? bố ai biết được), có thể trong chớp mắt :
a/ lời hàng tỷ đôla, không biết từ đâu ra trong thế giới thực… (chắc chắn là không từ lao động sản xuất, may ra chỉ có thể có trong thế giới siêu nhân thôi , hè hè…)
b/ bay từ nước này qua nước khác bên kia đủ thứ đại dương. Dĩ nhiên theo "quy luật cung-cầu" vốn có đầy đủ khả năng giải thích bất cứ ǵ…
Tôi công nhận, tôi không hiểu, trong nghĩa này : những ǵ Lenine bàn, ở thời đại của ông, tôi hiểu, tôi tán thành ; những ǵ sau đó, tôi phân vân. Tội nghiệp tôi quá ! Tôi là học tṛ. Nhưng từ lâu rồi, tôi đă mất niềm t́n ở những trí giả, những bực thầy đầy bằng cấp của tôi trong lĩnh vực "khoa học" nhân văn.
Suy luận đáng kể về tư bản tài chính đ̣i hỏi ta hiểu biết toàn bộ khía cạnh của vấn đề.
Với tôi, câu văn sau đáng giá ngh́n vàng :
Le propre du capitalisme est, en règle générale, de séparer la propriété du capital de son application à la production; de séparer le capital-argent du capital industriel ou productif; de séparer le rentier, qui ne vit que du revenu qu'il tire du capital-argent, de l'industriel, ainsi que de tous ceux qui participent directement à la gestion des capitaux.[1] L'impérialisme, ou la domination du capital financier, est ce stade suprême du capitalisme où cette séparation atteint de vastes proportions. La suprématie du capital financier sur toutes les autres formes du capital signifie l'hégémonie du rentier et de l'oligarchie financière; elle signifie une situation privilégiée pour un petit nombre d'Etats financièrement "puissants", par rapport a tous les autres. On peut juger de l'échelle de ce processus par la statistique des émissions, c'est-à-dire de la mise en circulation de valeurs de toute sorte. [PHĐ nhấn mạnh].
Đặc tính của chủ nghĩa tư bản, nói chung, là tách rời sự sở hữu tư bản với chuyện vận dụng nó trong sản xuất ; tách rời tư bản tài chính với tư bản công nghiệp hay sản xuất ; tách rời người sống nhờ lợi tức rút từ tư bản – tiền, từ những người điều khiển công nghiệp, từ tất cả những ai tham dự khai thác vốn tư bản[2]. Chủ nghĩa đế quốc, hay là sự thống trị của tư bản tài chính, là giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản trong đó sự tách biệt trên đạt tỷ lệ lớn [trong nền kinh tế]. Sự thống trị của tư bản tài chính trên tất cả những h́nh thái tư bản khác nghĩa là sự thống trị của của đám "sống nhờ tô tức"[3] và đám tài phiệt ; nó ám chỉ một t́nh thế đặc quyền của một số ít Nhà nước "mạnh" về mặt tài chính đối với tất cả các nước khác. Ta có thể đánh giá kích thước của quá tŕnh vận động này qua thống kê về những "đợt phát hành", nghĩa là qua chuyện đưa giá trị dưới đủ thứ h́nh thái vào hệ thống vận hành của kinh tế.
2011-01-16
[1] Món này không có trong Tư bản luận của Marx đă đăng khi Marx c̣n sống.
[2] Gestion. Quản lư tư bản ở đây có nghĩa : dùng nó để làm ăn. Như quản lư xí nghiệp chẳng hạn : có toàn bộ quá tŕnh sản xuất và kinh doanh.
[3] Rentier. Khái niệm mới. Không chỉ giới hạn trong nghĩa cũ : chủ đất thu tô tức. Là tất cả những ai ngồi mát ăn bát vàng.